Hành vi xâm phạm bí mật riêng tư của người khác và bôi nhọ danh dự bị xử phạt như thế nào?

Đồng nghiệp của anh trai tôi lấy thông tin cá nhân của anh tôi để phục vụ cho lợi ích cá nhân của họ. Người đó đã lấy thông tin cá nhân của anh tôi mà không được anh tôi đồng ý. Việc họ lấy thông tin cá nhân của anh tôi để mưu lợi cá nhân đã làm ảnh hưởng đến về uy tín, danh dự và kinh tế của anh tôi. Trường hợp này sẽ bị xử phạt như thế nào?

Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư

Tại Điều 21 Hiến pháp năm 2013 có quy định:

“1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn;
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”.

Quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

Tại Điều 38 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Hành vi xâm phạm bí mật riêng tư của người khác và bôi nhọ danh dự bị xử phạt như thế nào?

Hành vi xâm phạm bí mật riêng tư của người khác và bôi nhọ danh dự bị xử phạt như thế nào?

Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự, uy tín của người khác

Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật."

(2) Căn cứ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

"a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;"

Như vậy, căn cứ vào điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người nào có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm.

Xâm phạm bí mật, thông tin cá nhân của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

"Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Do đó, nếu cá nhân có hành vi thuộc một trong những trường hợp nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ, tính chất, hành vi vi phạm. Ngoài ra, nếu đủ căn cứ còn có thể quy vào các tội như tội vu khống, tội làm nhục người khác theo Điều 156, Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Bất khả xâm phạm
Bí mật cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi xâm phạm bí mật cá nhân của người khác và bôi nhọ danh dự bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đặt camera để thu thập thông tin, bí mật đời sống riêng tư của người khác phải được người đó đồng ý đúng không?
Pháp luật
Cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân theo hình thức nào?
Pháp luật
Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân trong hoạt động điện ảnh có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Cá nhân khi đưa thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên mạng phải có sự đồng ý của trẻ em trong trường hợp nào?
Pháp luật
Leak tin nhắn là gì? Người tiết lộ tin nhắn thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tự ý vào nhà người khác có bị xem là xâm phạm chỗ ở không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Hành vi xâm phạm bí mật riêng tư của người khác và bôi nhọ danh dự bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em gồm những thông tin nào theo quy định?
Pháp luật
Vợ kiểm tra điện thoại của chồng thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất khả xâm phạm
10,904 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bất khả xâm phạm Bí mật cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bất khả xâm phạm Xem toàn bộ văn bản về Bí mật cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào