Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị là gì và phải đảm bảo thực hiện được các nội dung nào?
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị là gì?
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị được giải thích tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT cụ thể:
Hệ thống quản lý an toàn vận hành là hệ thống quản lý của Tổ chức vận hành, bao gồm các quy định, hướng dẫn về cơ cấu tổ chức và các quy trình quản lý của Tổ chức vận hành được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn quản lý an toàn, được cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiểm soát hiệu quả các rủi ro.
Theo đó, hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị là hệ thống quản lý của Tổ chức vận hành, bao gồm các quy định, hướng dẫn về cơ cấu tổ chức và các quy trình quản lý của Tổ chức vận hành được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn quản lý an toàn, được cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiểm soát hiệu quả các rủi ro.
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị
(Hình từ Internet)
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị phải đảm bảo thực hiện được các nội dung nào?
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị phải đảm bảo thực hiện được các nội dung quy định ở khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 32/2020/TT-BGTVT, khoản 4 Điều 3 Thông tư 32/2020/TT-BGTVT cụ thể:
Quy định về hệ thống quản lý an toàn vận hành
1. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và được Cục Đường sắt Việt Nam kiểm tra, chứng nhận định kỳ trong quá trình khai thác.
2. Hệ thống quản lý an toàn vận hành phải đảm bảo thực hiện được ít nhất các nội dung sau đây:
a) Chính sách an toàn được người đại diện theo pháp luật của Tổ chức vận hành phê duyệt và được phổ biến trong nội bộ tổ chức;
b) Các mục tiêu an toàn bao gồm: mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng. Mục tiêu định tính là các mục tiêu về đánh giá, xếp hạng mức an toàn, mục tiêu định lượng là các mục tiêu số liệu cụ thể có thể đo đếm được;
c) Kế hoạch an toàn: kế hoạch thực hiện các mục tiêu an toàn;
d) Quản lý sự phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và tuân thủ quy định vận hành liên quan;
đ) Quản lý sự thay đổi;
e) Quản lý rủi ro;
g) Quản lý năng lực người làm công tác vận hành, bảo trì hệ thống;
h) Quản lý đào tạo nguồn nhân lực quản lý an toàn;
i) Quản lý tài liệu, trao đổi thông tin liên quan đến an toàn;
k) Quản lý tình huống khẩn cấp: các quy định về công tác cứu hộ, cảnh báo, thông tin và phối hợp với các bên liên quan trong trường hợp khẩn cấp;
l) Quản lý điều tra tai nạn, sự cố: đảm bảo các tai nạn, sự cố, các tình huống nguy hiểm được ghi chép, điều tra và phân tích cùng với các biện pháp khắc phục phòng ngừa cần thiết được áp dụng;
m) Đánh giá nội bộ.
Như vậy, hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị phải đảm bảo thực hiện được ít nhất các nội dung sau đây:
- Chính sách an toàn được người đại diện theo pháp luật của Tổ chức vận hành phê duyệt và được phổ biến trong nội bộ tổ chức;
- Các mục tiêu an toàn bao gồm: mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng. Mục tiêu định tính là các mục tiêu về đánh giá, xếp hạng mức an toàn, mục tiêu định lượng là các mục tiêu số liệu cụ thể có thể đo đếm được;
- Kế hoạch an toàn: kế hoạch thực hiện các mục tiêu an toàn;
- Quản lý sự phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và tuân thủ quy định vận hành liên quan;
- Quản lý sự thay đổi;
- Quản lý rủi ro;
- Quản lý năng lực người làm công tác vận hành, bảo trì hệ thống;
- Quản lý đào tạo nguồn nhân lực quản lý an toàn;
- Quản lý tài liệu, trao đổi thông tin liên quan đến an toàn;
- Quản lý tình huống khẩn cấp: các quy định về công tác cứu hộ, cảnh báo, thông tin và phối hợp với các bên liên quan trong trường hợp khẩn cấp;
- Quản lý điều tra tai nạn, sự cố: đảm bảo các tai nạn, sự cố, các tình huống nguy hiểm được ghi chép, điều tra và phân tích cùng với các biện pháp khắc phục phòng ngừa cần thiết được áp dụng;
- Đánh giá nội bộ.
Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị được kiểm tra, chứng nhận định kỳ khi nào?
Kiểm tra, chứng nhận định kỳ của hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị khoản 1 Điều 13 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT như sau:
Quy định về kiểm tra, chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành
1. Sau 36 tháng, kể từ ngày tuyến đường sắt đô thị xây dựng mới được đưa vào vận hành, Hệ thống quản lý an toàn vận hành phải được kiểm tra, chứng nhận định kỳ lần đầu. Trước khi kết thúc thời hạn 36 tháng ít nhất 02 tháng, Hệ thống quản lý an toàn vận hành phải được tiến hành kiểm tra, chứng nhận định kỳ.
...
Như vậy, sau 36 tháng, kể từ ngày tuyến đường sắt đô thị xây dựng mới được đưa vào vận hành, hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị phải được kiểm tra, chứng nhận định kỳ lần đầu.
Bên cạnh đó, trước khi kết thúc thời hạn 36 tháng ít nhất 02 tháng, Hệ thống quản lý an toàn vận hành của tuyến đường sắt đô thị phải được tiến hành kiểm tra, chứng nhận định kỳ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?