Hiện nay xử phạt đối với hành vi nhân viên xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên khi vận tải hành khách bị xử phạt ra sao?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho hỏi rằng hiện nay quy định xử phạt nhân viên xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền vậy? Vì tôi kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách cho nên muốn tìm hiểu! Bên cạnh đó, trường hợp xe 9 chỗ chở 11 người khi gặp cảnh sát giao thông có bị xử phạt?

Quy định xử phạt nhân viên xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

"Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính."

Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe khách không mặc đồng phục, không đeo bảng tên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Xử phạt với nhân viên xe khách

Xử phạt với nhân viên xe khách

Xe 9 chỗ chở 11 người khi gặp cảnh sát giao thông có bị phạt?

Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

"2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
...
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ."

Theo như các quy định này thì đối với xe 09 chỗ chỉ được phép chở thêm được tối đa 02 người, tức 11 người. Cho nên xe 09 chỗ vẫn được phép chở đến 11 người.

Đón trả khách không đúng nơi quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm p khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7a Điều này;"

Như vậy, khi đón trả khách không đúng nơi quy định thì người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chậm bật xi nhan khi rẽ trái có bị xử phạt hay không theo quy định của pháp luật? Khi rẽ trái phải bật xi nhan trước bao nhiêu mét?
Pháp luật
Đang lái xe ô tô mà sử dụng điện thoại thì bị xử phạt 3 triệu có đúng quy định không? Nếu bị xử phạt thêm lỗi vượt đèn đỏ thì bao nhiêu nữa?
Pháp luật
Vị trí nào cấm người điều khiển dừng xe kể cả ô tô và xe máy? Người điều khiển xe khi dừng, đỗ xe trên đường bộ phải đảm bảo những gì?
Pháp luật
Xe đầu kéo dừng, đỗ xe trên quốc lộ để sửa đèn xe thì có đúng quy định hay không? Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn thì xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hiện nay xử phạt đối với hành vi nhân viên xe khách không mặc đồng phục và không đeo bảng tên khi vận tải hành khách bị xử phạt ra sao?
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Giao thông - Vận tải đang có hiệu lực thi hành?
Pháp luật
Biển nào báo hiệu “Nơi đỗ xe dành cho người khuyết tật”? Việc tham gia giao thông của người khuyết tật được quy định thế nào?
Pháp luật
Trụ cột về an toàn giao thông đường bộ trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045?
Pháp luật
Nghị quyết 48/NQ-CP năm 2022 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao thông
3,907 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào