Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam được có bao nhiêu Phó Chủ tịch? Người đại diện trước pháp luật của Hiệp hội là ai?
Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam được có bao nhiêu Phó Chủ tịch?
Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam được quy định tại Điều 27 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 156/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Phó Chủ tịch
1. Hiệp hội có từ 03 (ba) Phó Chủ tịch trở lên, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực.
2. Các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ tham gia giúp Chủ tịch điều hành chung và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
3. Phó Chủ tịch thường trực làm việc theo chế độ chuyên trách, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch, thường trực giải quyết các công việc của Hiệp hội và được giao phụ trách một số lĩnh vực công tác.
Như vậy, theo quy định, Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam có từ 03 (ba) Phó Chủ tịch trở lên, trong đó có một Phó Chủ tịch thường trực.
Các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ tham gia giúp Chủ tịch điều hành chung và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam được có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch? (Hình từ Internet)
Người đại diện trước pháp luật của Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam là ai?
Người đại diện trước pháp luật của Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 26 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 156/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước hội viên về mọi hoạt động của Hiệp hội. Lãnh đạo hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực. Thay mặt Hiệp hội quan hệ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để giải quyết các vấn đề có liên quan đến mục tiêu hoạt động của Hiệp hội.
2. Chủ tịch uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch phụ trách, giải quyết từng vấn đề công tác của Hiệp hội. Khi vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực hoặc Phó Chủ tịch khác điều hành hoạt động của Hiệp hội.
3. Căn cứ yêu cầu công việc, Chủ tịch Hiệp hội đề xuất với Ban Thường vụ thảo luận và quyết định thành lập các trung tâm, ban, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội để thực hiện mục tiêu của Hiệp hội. Việc thành lập các tổ chức trên theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định, người đại diện trước pháp luật của Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam là Chủ tịch Hiệp hội.
Chủ tịch Hiệp hội là người lãnh đạo hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam.
Thay mặt Hiệp hội quan hệ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để giải quyết các vấn đề có liên quan đến mục tiêu hoạt động của Hiệp hội.
Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam có trách nhiệm gì đối với tài chính của Hiệp hội?
Tài chính của Hiệp hội được quy định tại Điều 32 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 156/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Tài chính của Hiệp hội
1. Tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi để phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Quy chế tài chính của Hiệp hội do Ban Chấp hành xây dựng phù hợp với các quy định của Nhà nước và được Chủ tịch Hiệp hội phê chuẩn. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công tác tài chính của Hiệp hội, báo cáo tình hình tài chính, quyết toán công khai trước Ban Chấp hành về quản lý và sử dụng tài chính.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội cử cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) trực tiếp thực hiện các công tác tài chính của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Các nguồn thu của Hiệp hội, bao gồm:
a) Phí gia nhập hội viên, hội phí của các hội viên;
b) Các nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn tự nguyện đóng góp, tài trợ của hội viên;
d) Các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức kinh tế, hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Các khoản chi của Hiệp hội, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động quản lý của Hiệp hội;
b) Chi lương, phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác của Hiệp hội;
c) Chi cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn nghiệp vụ;
d) Chi hợp tác quốc tế;
đ) Chi thuê trụ sở, mua sắm tài sản, bảo trì thiết bị văn phòng;
e) Chi khen thưởng hàng năm, đột xuất và các khoản chi khác theo quy chế tài chính của Hiệp hội;
g) Các khoản chi khác để thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định, đối với tài chính của Hiệp hội thì Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Dược Việt Nam là người chịu trách nhiệm:
(1) Quản lý và điều hành công tác tài chính của Hiệp hội,
(2) Báo cáo tình hình tài chính, quyết toán công khai trước Ban Chấp hành về quản lý và sử dụng tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?