Hình dáng, kích thước của biển hiệu phòng làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
- Cách thể hiện biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
- Biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân các cấp có phòng làm việc riêng có những nội dung gì?
- Hình dáng, kích thước của biển hiệu phòng làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Cách thể hiện biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 30/2017/TT-BCA quy định cụ thể:
Cách thể hiện biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân
...
3. Cách thể hiện biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy; biển chức danh:
a) Vị trí hình Công an hiệu ở chính giữa và phía trên cùng của biển hiệu;
b) Cấp bậc hàm ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt viết thường đủ dấu; họ tên, chức vụ của lãnh đạo, chỉ huy được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu.
Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc thì tên của ban chỉ huy, lãnh đạo phòng ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu.
Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc với cán bộ, chiến sĩ thì cách thể hiện biển hiệu như đối với phòng làm việc của đơn vị.
...
Theo đó, cách thể hiện biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân được pháp luật quy định như sau:
- Vị trí hình Công an hiệu ở chính giữa và phía trên cùng của biển hiệu;
- Cấp bậc hàm ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt viết thường đủ dấu; họ tên, chức vụ của lãnh đạo, chỉ huy được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu.
Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc thì tên của ban chỉ huy, lãnh đạo phòng ghi trên biển hiệu được thể hiện bằng chữ tiếng Việt in hoa đủ dấu.
Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy đơn vị có chung phòng làm việc với cán bộ, chiến sĩ thì cách thể hiện biển hiệu như đối với phòng làm việc của đơn vị.
Biển hiệu phòng làm việc trong Công an nhân dân (Hình từ Internet)
Biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân các cấp có phòng làm việc riêng có những nội dung gì?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2017/TT-BCA quy định như sau:
Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc
...
2. Nội dung biển hiệu
a) Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc của đơn vị: Chính giữa phía trên là hình Công an hiệu có cành tùng kép bao quanh; bên dưới ghi rõ tên đơn vị hoặc tên phiên hiệu đơn vị.
Đối với các đơn vị khác nhau trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu ghi phiên hiệu đơn vị trước phiên hiệu của đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG 6 - X15", "ĐỘI 3 - PX15" hoặc "ĐỘI 3 - P5 - C46". Đối với các đơn vị có trụ sở độc lập hoặc phòng sử dụng chung, phòng làm việc của các đơn vị trực thuộc trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu chỉ ghi rõ tên hoặc phiên hiệu đơn vị trực thuộc mà không cần ghi tên đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG THAM MƯU-TỔNG HỢP" hoặc "PHÒNG 1"; "ĐỘI THAM MƯU TỔNG HỢP'' hoặc "ĐỘI 1";
b) Biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp có phòng làm việc riêng: Chính giữa phía trên là Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh, phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự: Hàng chữ thứ nhất ghi cấp bậc hàm, họ tên và hàng chữ thứ 2 ghi chức vụ (Mẫu BHPR4a, BHPR4b).
Đối với lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị khác nhau có phòng làm việc riêng ở cùng trong một khuôn viên trụ sở thì ở hàng chữ thứ hai ghi chức vụ và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị cụ thể, ví dụ: "TỔNG CỤC TRƯỞNG - TỔNG CỤC III", "PHÓ CỤC TRƯỞNG - X15" (Mau BHPC4c, BHPC4d);
...
Như vậy, biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp có phòng làm việc riêng: Chính giữa phía trên là Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh, phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự: Hàng chữ thứ nhất ghi cấp bậc hàm, họ tên và hàng chữ thứ 2 ghi chức vụ (Mẫu BHPR4a, BHPR4b).
Đối với lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị khác nhau có phòng làm việc riêng ở cùng trong một khuôn viên trụ sở thì ở hàng chữ thứ hai ghi chức vụ và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị cụ thể, ví dụ: "TỔNG CỤC TRƯỞNG - TỔNG CỤC III", "PHÓ CỤC TRƯỞNG - X15" (Mau BHPC4c, BHPC4d).
Hình dáng, kích thước của biển hiệu phòng làm việc trong Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 30/2017/TT-BCA quy định như sau:
Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc
...
3. Hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc:
a) Hình dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, kích thước chiều dài 400mm, chiều rộng 200mm;
b) Chất liệu, màu sắc: Chất liệu Mica màu xanh lam, chữ màu trắng, khung viền màu trắng, Công an hiệu gắn cành tùng kép màu vàng bao quanh.
Như vậy, hình dáng, kích thước của biển hiệu phòng làm việc trong Công an nhân dân: Biển hiệu hình chữ nhật, kích thước chiều dài 400mm, chiều rộng 200mm.
Lưu ý: Thông tư 30/2017/TT-BCA không áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị Công an có trụ sở đóng ở nước ngoài;
Biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị không áp dụng đối với Tổng cục Tình báo và một số đơn vị nghiệp vụ trinh sát có yêu cầu xã hội hóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?