Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung? Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì có được áp dụng hình phạt tiền hay không theo quy định pháp luật?

Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.

Theo đó, hình phạt tiền có thể được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung theo các trường hợp pháp luật quy định.

Và theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
...
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Và theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.

Như vậy, theo các quy định trên thì hình phạt tiền được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính và mức tiền phạt được áp dụng không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.

Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung? (Hình từ Internet)

Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì có được áp dụng hình phạt tiền hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
...

Theo đó, đối với tội trộm cắp tài sản thì các hình phạt được áp dụng bao gồm: phạt cải tạo không giam giữ và hình phạt tù.

Như vậy, người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì không được áp dụng hình phạt tiền.

Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản thì bị phạt cải tạo không giam giữ tối đa là bao lâu?

Như đã nêu ở trên thì đối với tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Cải tạo không giam giữ
1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

Như vậy, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản trong trường hợp bị phạt cải tạo không giam giữ thì thời hạn tối đa là 18 tháng.

Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hình phạt tiền áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?
Pháp luật
Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì? Có trường hợp nào mà người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tù chung thân hay tử hình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1,229 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào