Hình thức và thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ được quy định như thế nào? Số lần tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ mỗi năm là bao nhiêu đợt?

Tôi có mong muốn học lên trình độ thạc sĩ. Cho tôi hỏi hình thức và thời gian đào tạo thạc sĩ được quy định như thế nào? Pháp luật quy định về điều kiện dự tuyển đối với đối tượng đào tạo thạc sĩ ra sao? Số lần tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ mỗi năm là bao nhiêu? Xin hãy tư vấn giúp tôi!

Hình thức và thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 3 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về hình thức và thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ như sau:

Điều 3. Hình thức và thời gian đào tạo
1. Hình thức đào tạo chính quy áp dụng cho chương trình định hướng nghiên cứu và chương trình định hướng ứng dụng. Hình thức đào tạo vừa làm vừa học áp dụng cho chương trình định hướng ứng dụng. Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy đối với mỗi hình thức đào tạo thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với mỗi hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa cho từng chương trình đào tạo để định hướng cho học viên. Thời gian đào tạo được quy định như sau:
a) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời bảo đảm đa số học viên hoàn thành chương trình đào tạo;
b) Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo;
c) Thời gian tối đa để học viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với mỗi hình thức đào tạo.

Đào tạo trình độ thạc sĩ

Pháp luật quy định về điều kiện dự tuyển đối với đối tượng đào tạo trình độ thạc sĩ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về đối tượng và điều kiện dự tuyển như sau:

- Yêu cầu đối với người dự tuyển:

+ Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;

+ Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

+ Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.

- Ngành phù hợp được nêu tại khoản 1 Điều này và tại các điều khác của Quy chế này là ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc sĩ của ngành tương ứng, được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ; cơ sở đào tạo quy định những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu học bổ sung trước khi dự tuyển. Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.

- Ứng viên đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:

+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ nước ngoài;

+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

- Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).

- Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:

+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;

+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

Số lần tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ mỗi năm là bao nhiêu đợt?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định về số lần tuyển sinh như sau:

Điều 6. Tổ chức tuyển sinh và công nhận học viên
1. Việc tuyển sinh được tổ chức một hoặc nhiều lần trong năm do cơ sở đào tạo quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ theo quy định hiện hành.

Như vậy, theo quy đinh trên, việc tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức một hoặc nhiều lần trong năm do cơ sở đào tạo quyết định.

Đào tạo trình độ thạc sĩ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời điểm cơ sở đào tạo tổ chức công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ là khi nào theo Thông tư 23?
Pháp luật
ThS là gì? Thạc sĩ viết tắt thế nào? Trình độ thạc sĩ được đào tạo mấy năm theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân?
Pháp luật
Thạc sĩ là gì? Giáo dục trình độ thạc sĩ trong khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân có mấy định hướng?
Pháp luật
Tuyển sinh học trình độ thạc sĩ được thực hiện theo những phương thức nào? Và được tổ chức bao nhiêu lần trong năm?
Pháp luật
Thời gian đào tạo chương trình thạc sĩ được quy định như thế nào? Trong trường hợp học viên học thạc sĩ mang thai thì có được xin phép nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả không?
Pháp luật
Pháp luật quy định về chương trình đào tạo thạc sĩ như thế nào? Đối với học viên được đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ được công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật quy định về điều kiện dự tuyển đối với đối tượng đào tạo trình độ thạc sĩ như thế nào? Phương thức tuyển sinh dành cho đối tượng đào tạo thạc sĩ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hình thức và thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ được quy định như thế nào? Số lần tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ mỗi năm là bao nhiêu đợt?
Pháp luật
Thông báo tuyển sinh thạc sĩ đi học nước ngoài theo chương trình học bổng ngân sách nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý có những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đào tạo trình độ thạc sĩ
3,020 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đào tạo trình độ thạc sĩ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đào tạo trình độ thạc sĩ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào