Hộ kinh doanh có phải là đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán hay không?
- Hộ kinh doanh có phải là đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán hay không?
- Việc kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán đối với hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện trong trường hợp nào?
- Hộ kinh doanh có được từ chối cung cấp thông tin, tài liệu khi được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Hộ kinh doanh có phải là đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán hay không?
Đối tượng được kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTC như sau:
Đối tượng được kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
Đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán là các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 2 Thông tư này.
Đồng thời, căn cứ Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Các đơn vị có thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Luật kế toán năm 2015, bao gồm:
a) Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có cung cấp dịch vụ kế toán.
2. Người hành nghề dịch vụ kế toán, bao gồm:
a) Kế toán viên hành nghề tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Kế toán viên hành nghề và kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán.
...
Như vậy, theo quy định, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán là một trong những đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Hộ kinh doanh có phải là đối tượng được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán hay không? (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán đối với hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện trong trường hợp nào?
Việc kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán đối với hộ kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTC như sau:
Hình thức kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
Việc kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán được thực hiện theo hình thức kiểm tra gián tiếp và kiểm tra trực tiếp. Cụ thể như sau:
1. Kiểm tra gián tiếp: Là việc cơ quan chủ trì kiểm tra thực hiện giám sát tình hình đối tượng được kiểm tra tuân thủ các nghĩa vụ thông báo, nộp các báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra trực tiếp: Là việc cơ quan chủ trì kiểm tra thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán. Hình thức kiểm tra trực tiếp bao gồm:
2.1. Kiểm tra định kỳ
Hàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
2.2. Kiểm tra đột xuất
Cơ quan chủ trì kiểm tra thực hiện việc kiểm tra đột xuất các đối tượng được kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm tra để xác minh các đơn thư kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Kiểm tra các thông tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật được phát hiện trong quá trình quản lý, kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Như vậy, theo quy định, việc kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán đối với hộ kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Kiểm tra để xác minh các đơn thư kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
(2) Kiểm tra các thông tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật được phát hiện trong quá trình quản lý, kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
Hộ kinh doanh có được từ chối cung cấp thông tin, tài liệu khi được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Quyền của hộ kinh doanh khi được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 09/2021/TT-BTC như sau:
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra trực tiếp
1. Quyền của đối tượng được kiểm tra
a) Trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc lý do khách quan, đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được đề nghị cơ quan chủ trì kiểm tra thay đổi thời gian kiểm tra trực tiếp tại đơn vị. Đơn vị phải thông báo cho cơ quan chủ trì kiểm tra chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày kiểm tra theo kế hoạch. Thời gian kiểm tra đề nghị thay đổi phải đảm bảo không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày dự kiến kiểm tra theo kế hoạch đã được thông báo;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Giải trình, kiến nghị với cơ quan chủ trì kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
2. Nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra
a) Bố trí những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;
...
Như vậy, theo quy định, khi được kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh được quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?