Hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì có phải kèm theo bản dịch tiếng Việt không?
- Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đã hoạt động tại Việt Nam một năm thì có được lập chi nhánh hay không?
- Trong hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì có phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hay không?
- Khi giấy chứng nhận chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị mất thì có được cấp lại hay không?
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đã hoạt động tại Việt Nam một năm thì có được lập chi nhánh hay không?
Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đã hoạt động tại Việt Nam 1 năm thì có được lập chi nhánh được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2018/NĐ-CP như sau:
Điều kiện thành lập và hoạt động
1. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã hoạt động tại Việt Nam trong thời gian ít nhất 02 năm;
b) Tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Việt Nam.
2. Chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam không có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý, điều hành và hoạt động theo ủy quyền của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cần phải hoạt động ít nhất 02 năm thì mới có thể được thành lập chi nhánh.
Trong hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì có phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hay không? (Hình từ internet)
Trong hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì có phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hay không?
Các văn bản trong hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bằng tiếng nước ngoài thì có phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 89/2023/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
c) Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy phép đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh;
d) Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) của người dự kiến được bổ nhiệm là người đứng đầu chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước đặt cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu người dự kiến được bổ nhiệm đã cư trú tại Việt Nam trên 06 tháng thì cần có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến đặt chi nhánh;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các văn bản trong hồ sơ thành lập chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Khi giấy chứng nhận chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị mất thì có được cấp lại hay không?
Khi giấy chứng nhận chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị mất thì có được cấp lại được quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 126/2018/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận
1. Giấy Chứng nhận được cấp lại theo một trong các trường hợp sau:
a) Bị rách, hỏng hoặc bị mất;
b) Thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị rách, hỏng);
c) Giấy chứng nhận và các tài liệu chứng minh việc thay đổi (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi giấy chứng nhận chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam bị mất là một trong những trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?