Hồ sơ thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? Gửi hồ sơ đến cơ quan nào?
- Hồ sơ thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? Gửi hồ sơ đến cơ quan nào?
- Ai có trách nhiệm trả lời cho các doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam?
- Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có được mở tài khoản giao dịch tại một Ngân hàng Thương mại không?
Hồ sơ thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ gì? Gửi hồ sơ đến cơ quan nào?
Căn cứ Điều 5 Quy chế thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 08/1998/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ xin thành lập Hiệp hội gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xin thành lập Hiệp hội. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thành lập Hiệp hội, (1 bản bằng tiếng Việt Nam, 1 bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng);
2. Điều lệ hoạt động của Hiệp hội;
3. Văn bản giới thiệu của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
4. Hồ sơ về trụ sở làm việc của Hiệp hội;
5. Lý lịch của Ban lãnh đạo Hiệp hội;
6. Danh sách các đại diện doanh nghiệp xin tham gia Hiệp hội, (họ tên, số hộ chiếu, nơi đăng ký tạm trú tại Việt Nam).
Đối chiếu quy định trên, như vậy, hồ sơ xin thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xin thành lập Hiệp hội bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Đơn xin thành lập Hiệp hội, (1 bản bằng tiếng Việt Nam, 1 bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng);
- Điều lệ hoạt động của Hiệp hội;
- Văn bản giới thiệu của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Hồ sơ về trụ sở làm việc của Hiệp hội;
- Lý lịch của Ban lãnh đạo Hiệp hội;
- Danh sách các đại diện doanh nghiệp xin tham gia Hiệp hội, (họ tên, số hộ chiếu, nơi đăng ký tạm trú tại Việt Nam).
Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
Ai có trách nhiệm trả lời cho các doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 6 Quy chế thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 08/1998/NĐ-CP quy định như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trả lời (cấp hay không cấp giấy phép) cho các doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập Hiệp hội. Giấy phép thành lập Hiệp hội có giá trị hoạt động trong 5 năm kể từ ngày cấp và được xét gia hạn mỗi lần không quá 3 năm.
Ba tháng trước khi hết hạn giấy phép, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì Hiệp hội phải làm đơn xin gia hạn gửi Cơ quan đã cấp giấy phép thành lập. Cơ quan nhận đơn phải hoàn thành thủ tục và trả lời đương sự trong thời gian không quá 30 ngày.
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trả lời (cấp hay không cấp giấy phép) cho các doanh nghiệp nước ngoài xin thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có được mở tài khoản giao dịch tại một Ngân hàng Thương mại không?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 08/1998/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệp hội sau khi được thành lập :
1. Mở tài khoản giao dịch tại một Ngân hàng Thương mại. Tài khoản này chỉ sử dụng phục vụ cho hoạt động hành chính của Hiệp hội theo nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Thuê trụ sở, nhà ở và thuê nhân viên theo quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Có con dấu riêng (nếu cần). Việc khắc dấu theo quy định của Bộ Nội vụ Việt Nam;
4. Nhập khẩu các thiết bị Văn phòng, phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật Việt Nam áp dụng đối với Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam;
5. Hiệp hội có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trong 6 tháng, một năm và khi có yêu cầu đột xuất cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp giấy phép.
Như vậy, Hiệp hội Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam mở ài khoản giao dịch tại một Ngân hàng Thương mại. Tài khoản này chỉ sử dụng phục vụ cho hoạt động hành chính của Hiệp hội theo nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?