Hồ sơ trình tự thủ tục khai thác rừng tre nứa được quy định ra sao? Xác định số lượng khối lượng tre nứa được quy định thế nào?
- Thực vật rừng ngoài gỗ có bao gồm tre nứa rừng không?
- Hồ sơ trình tự thủ tục khai thác rừng tre nứa được quy định ra sao?
- Xác định số lượng khối lượng tre nứa được quy định thế nào?
- Bảng kê lâm sản khai thác rừng tre nứa được thực hiện như nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận bảng kê khi khai thác rừng tre nứa?
Thực vật rừng ngoài gỗ có bao gồm tre nứa rừng không?
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
"4. Thực vật rừng ngoài gỗ là củi, các loại song, mây, tre, nứa, thực vật rừng thân thảo, bộ phận và dẫn xuất của chúng."
Theo đó, thực vật rừng ngoài gỗ bao gồm tre nứa.
Rừng tre nứa (Hình từ Internet)
Hồ sơ trình tự thủ tục khai thác rừng tre nứa được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
"Điều 10. Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
1. Hồ sơ khai thác: Bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự thực hiện: Trước khi khai thác, chủ rừng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, giám sát, kiểm tra trong quá trình khai thác.
3. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản."
Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm: bản chính báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.
Trước khi khai thác, nếu bạn là chủ rừng bạn cần nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại để tổng hợp, giám sát, kiểm tra trong quá trình khai thác.
Chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản sau khi khai thác.
Xác định số lượng khối lượng tre nứa được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
"Điều 4. Xác định số lượng, khối lượng lâm sản
...
5. Xác định khối lượng thực vật rừng ngoài gỗ, bộ phận của động vật rừng bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg. Đối với tre, nứa tính bằng số cây hoặc cân trọng lượng theo đơn vị là kg."
Do đó, tre nứa rừng được tính bằng số cây hoặc cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Bảng kê lâm sản khai thác rừng tre nứa được thực hiện như nào?
Theo Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định bảng kê lâm sản như sau:
"Điều 5. Bảng kê lâm sản
1. Bảng kê lâm sản:
a) Do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm;
b) Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản;
c) Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này.
2. Lập bảng kê lâm sản:
a) Chủ lâm sản ghi đầy đủ các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Đối với gỗ không đủ kích thước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, ghi tổng chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng của lâm sản đó vào bảng kê lâm sản;
c) Chủ lâm sản khi lập bảng kê lâm sản đối với gỗ tròn, gỗ xẻ có số hiệu gỗ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này, phải ghi số hiệu gỗ vào bảng kê lâm sản.
d) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ hoặc động vật rừng, chủ lâm sản phải ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản trong bảng kê lâm sản;
đ) Cuối mỗi trang của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích từng loại lâm sản của trang đó và có chữ ký của chủ lâm sản. Trang cuối của bảng kê lâm sản ghi tổng số lượng và khối lượng hoặc trọng lượng, dung tích của từng loại lâm sản trong cả bảng kê lâm sản."
Do đó, bảng kê lâm sản khai thác rừng tre nứa được thực hiện như trên.
Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận bảng kê khi khai thác rừng tre nứa?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định xác nhận bảng kê lâm sản như sau:
"Điều 7. Xác nhận bảng kê lâm sản
1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản:
a) Bản chính bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ nguồn gốc lâm sản;
c) Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).
3. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
..."
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?