03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang theo chính sách cải cách tiền lương sẽ áp dụng từ khi nào?
- 03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang theo chính sách cải cách tiền lương sẽ áp dụng từ khi nào?
- Cơ cấu tiền lương của lực lượng vũ trang thay đổi như thế nào sau thực hiện cải cách tiền lương?
- Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp của sĩ quan quân đội hiện nay ra sao?
- Lực lượng vũ trang là những chủ thể nào và sử dụng trong trường hợp nào?
03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang theo chính sách cải cách tiền lương sẽ áp dụng từ khi nào?
Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 vào sáng 10/11. Theo đó, Nghị quyết quyết nghị, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thống nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 sẽ xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
Theo đó, 03 bảng lương mới được áp dụng đối với lực lượng vũ trang khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 bao gồm:
Bảng lương 1: Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm). Bảng lương 2: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an. Bảng lương 3: Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay). |
Như vậy, 03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang sẽ được áp dụng khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương. Theo thống nhất tại Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 thì chính sách cải cách tiền lương được thực hiện từ 01/7/2024. Do đó, 03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang sẽ có thể được áp dụng từ 01/7/2024. Tuy nhiên, việc thực hiện 03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang cụ thể và chính xác vào thời gian nào cần đợi sự hướng dẫn chính xác từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
03 bảng lương mới dành cho lực lượng vũ trang theo chính sách cải cách tiền lương sẽ áp dụng từ khi nào?
Cơ cấu tiền lương của lực lượng vũ trang thay đổi như thế nào sau thực hiện cải cách tiền lương?
Căn cứ theo chỉ đạo tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì khi cải cách tiền lương cơ cấu tiền lương của lực lượng vũ trang sẽ gồm có 3 khoản là lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng.
Theo đó, thay đổi công thức tính lương của lực lượng vũ trang như sau:
Lương lực lượng vũ trang = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Tiền thưởng (nếu có) |
Trong đó:
Lương cơ bản: chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương
Các khoản phụ cấp: chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương
Tiền thưởng: quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.
Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp của sĩ quan quân đội hiện nay ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BQP thì mức lương, phụ cấp và trợ cấp của sĩ quan quân đội hiện nay được tính như sau:
- Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.
- Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của sĩ quan quân đội như sau:
(*) Mức lương
Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng | x | Hệ số lương hiện hưởng |
(*) Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng | x | Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng |
(*) Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng | x | Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định |
(*) Mức phụ cấp tính theo tỷ lệ %
Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | (Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01/7/2023+ Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01/7/2023) | x | Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định |
(*) Mức trợ cấp tính theo mức lương cơ sở
Mức trợ cấp thực hiện từ ngày 01/7/2023 | = | Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng | x | Số tháng được hưởng trợ cấp theo quy định |
Lực lượng vũ trang là những chủ thể nào và sử dụng trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 thì lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định tại Điều 24 Luật Quốc phòng 2018 như sau:
- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
- Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?