05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới từ 01/01/2025 tại Luật Nhà ở 2023?

Cho tôi hỏi: Đối tượng nào được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới từ 01/01/2025 tại Luật Nhà ở 2023? - Câu hỏi của chú B.P (Kiên Giang).

05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 có đề cập đến các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.

Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, 05 đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

STT

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1

Tổ chức, cá nhân trong nước;

2

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

3

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

4

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài).

5

Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy, tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.

05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới từ 01/01/2025 tại Luật Nhà ở 2023?

05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới từ 01/01/2025 tại Luật Nhà ở 2023? (Hình từ Internet)

Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
...
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Như vậy, điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức sau:

+ Thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam (áp dụng đối với tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023)

+ Thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).

+ Thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023).

Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở.

Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Nhà ở 2023 như sau:

Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Như vậy, việc công nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định nêu trên.

Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Sở hữu nhà ở Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Điều kiện để tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? Số lượng tối đa mà tổ chức nước ngoài được sở hữu?
Pháp luật
Giấy tờ chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam với thời hạn tối đa là bao lâu? Có được xin gia hạn hay không?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa là bao lâu? Khi hết thời hạn sở hữu có được xin gia hạn hay không?
Pháp luật
Những cá nhân nước ngoài nào được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì có được cho thuê hay không? Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mới nhất?
Pháp luật
Người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh đúng không? 
Pháp luật
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quyền sở hữu bao nhiêu căn nhà và có được cấp Giấy chứng nhận không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở hữu nhà ở
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,822 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sở hữu nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào