14 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động được tính là 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn?

Cho hỏi việc xác định thời gian người lao động ngừng việc 14 ngày để hưởng lương ngừng việc như thế nào? Câu hỏi của anh Lâm đến từ Bình Thuận.

14 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động được tính là 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn?

Căn cứ vào tiểu 2 Mục I Kết luận 308/CV-PC năm 2022 của Vụ Pháp chế Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có nội dung hướng dẫn về tiền lương ngừng việc trong trường hợp ngừng việc 14 ngày như sau:

Về tiền lương ngừng việc (khoản 3 Điều 99 BLLĐ)
Câu hỏi:
14 ngày ngừng việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 BLLĐ được tính là 14 ngày ngừng việc liên tục hay cộng dồn? Nếu là cộng dồn thì cộng dồn trong 01 tháng hay cộng dồn trong chuỗi các sự kiện hay cộng dồn theo chu kỳ trả lương?
Hướng trả lời, hướng dẫn:
Khoản 3 Điều 99 BLLĐ xác định rõ 2 nội dung, đó là: ngừng việc phải gắn với lý do (sự cố điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm...) và ngừng việc 14 ngày. Điều luật không quy định rõ 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn.
Do việc ngừng việc phải được gắn với lý do/sự kiện cụ thể dẫn đến ngừng việc, nên 14 ngày ngừng việc cần được hiểu là 14 ngày ngừng việc liên tục theo từng sự kiện.

Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương ngừng việc
...
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo như nội dung kết luận trên thì việc ngừng việc phải được gắn liền với sự cố như điện nước, thiên tai, thảm họa và mốc thời gian được chọn để thỏa thuận tiền lương ngừng việc sẽ là 14 ngày.

Đồng thời, việc ngừng việc phải được gắn với lý do/sự kiện cụ thể dẫn đến ngừng việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 thì 14 ngày ngừng việc được xem là 14 ngày ngừng việc liên tục theo từng sự kiện.

Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 đã chia ra 02 trường hợp thỏa thuận tiền lương ngừng việc là thời gian ngừng việc dưới 14 ngày và thời gian ngừng việc trên 14 ngày.

Tuy nhiên, quy định này lại không đề cập đến việc xác định thời gian ngừng việc là cộng dồn hay là tính theo từng chuỗi sự kiện.

Như đã đề cập đến trong nội dung của kết luận, mốc thời gian ngừng việc 14 ngày sẽ được xác định khi đi kèm với những sự cố như thiên tai, điện nước, thảm họa, dịch bệnh,... Do đó, thời gian ngừng việc 14 ngày này sẽ được xác định theo từng chuỗi sự kiện chứ không phải là cộng dồn.

Xử lý tiền lương ngừng việc việc trong trường hợp ngừng việc 14 ngày theo Bộ luật Lao động như thế nào?

14 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động được tính là 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn? (Hình từ Internet)

Tiền lương ngừng việc trong trường hợp người sử dụng lao động có lỗi được xác định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động có lỗi và người lao động phải ngừng việc thì tiền lương ngừng việc của người lao động sẽ được trả đủ theo lương trong hợp đồng lao động.

Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, kỳ hạn trả lương cho người lao động được thực hiện theo quy định như trên.

Tiền lương ngừng việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có được hưởng lương ngừng việc tương ứng với số ngày đã nghỉ do sự cố mất điện không?
Pháp luật
14 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động được tính là 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn?
Pháp luật
Vì sự cố điện, nước mà không phải lỗi do công ty thì có phải trả tiền lương ngừng việc cho NLĐ không?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2022, người lao động ngừng việc không phải do lỗi của mình sẽ được nhận lương ngừng việc như thế nào?
Pháp luật
Ngừng việc do sự cố mất điện thì việc thanh toán tiền lương ngừng việc cho người lao động được thực hiện như thế nào? Có được tính trả phép năm cho người lao động trong trường hợp ngừng việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động cho nhân viên ngưng việc thì có trả lương không? Trường hợp nào người sử dụng lao động cho nhân viên ngưng việc mà không trả lương?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc cho người lao động trong trường hợp bất khả kháng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc thấp hơn tiền lương hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì sẽ áp dụng mức lương nào để đóng BHXH?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc của người lao động không đồng ý tiếp tục điều chuyển công việc được tính như thế nào?
Pháp luật
Trong thời gian ngừng việc người lao động có được nhận lương không? Công ty không trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền lương ngừng việc
31,960 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương ngừng việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền lương ngừng việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào