9 đối tượng trong 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm được tăng lương 30% từ 01/7/2024 đúng không?
9 đối tượng trong 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm được tăng lương 30% từ 01/7/2024 đúng không?
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024.
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì 5 Bảng lương theo vị trí việc làm từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương bao gồm
5 BẢNG LƯƠNG THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM |
1 bảng lương chức vụ: áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã |
1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo |
1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm) |
1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an |
1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an |
9 đối tượng áp dụng 5 bảng lương mới theo vị trị việc làm gồm có:
9 ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG |
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo |
Công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo |
Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an |
Sĩ quan công an |
Sĩ quan quân đội |
Quân nhân chuyên nghiệp |
Chuyên môn kỹ thuật công an |
Công nhân quốc phòng |
Công nhân công an |
Mới đây, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết theo phương án cải cách tiền lương từ 1/7/2024 sắp tới, dự kiến tăng mức lương bình quân chung lên 30% cho cán bộ, công chức, viên chức (tính cả lương cơ bản và phụ cấp).
Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm.
Mặc dù trong 3 năm qua, chúng ta chưa thực hiện cải cách tiền lương nhưng đã 2 lần điều chỉnh mức lương cơ sở, tăng 29,5%. Như vậy, tính tổng lại từ năm 2021 (thời điểm dự kiến thực hiện cải cách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018) đến ngày 1/7 tới đây thì lương của cán bộ, công chức, viên chức cũng tăng bình quân chung khá nhiều, khoảng 60%. Con số này tuy không phải là vượt bậc, nhưng cũng là mức tăng đáng kể so với con số tăng bình quân mỗi năm 7% khi chưa thực hiện cải cách tiền lương.
Theo như nội dung nêu trên thì từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương dự kiến tiền lương bình quân chung tăng 30% cho cán bộ, công chức, viên chức.
Về đối tượng quân đội, công an (lực lượng vũ trang) không được Bộ Nội vụ đề cập về vấn đề tăng lương bao nhiêu %. Tuy nhiên theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 khi thực hiện cải cách tiền lương thì đảm bảo không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Do đó, quân đội, công an dự kiến cũng sẽ được tăng lương.
Đồng thời từ năm 2025 trở đi dự kiến các đối tượng này sẽ được điều chỉnh tăng lương thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm.
9 đối tượng trong 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm được tăng lương 30% từ 01/7/2024 đúng không? (Hình từ internet)
5 bảng lương mới theo vị trí việc làm từ 01/7/2024 được thiết kế, xây dựng ra sao?
Theo như tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW 2018, toàn bộ 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm khi cải cách tiền lương sẽ được thiết kế dựa theo các yếu tố cụ thể như sau:
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Cũng theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW 2018, toàn bộ bảng lương theo vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Theo đó, sau khi thực hiện cải cách tiền lương dự kiến từ ngày 01/7/2024 thì tiền lương mới cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang sẽ được thiết kế theo công thức như sau:
Lương = Lương cơ bản + phụ cấp (nếu có) + tiền thưởng (nếu có). |
Cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là ai?
- Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 quy định về thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Như vậy căn cứ theo quy định trên, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm 03 lực lượng đó là Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng:
Xem toàn bộ văn bản cải cách tiền lương đang áp dụng:
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?