Ai có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động? Hội đồng trọng tài lao động gồm có bao nhiêu thành viên?

Cho hỏi ai có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động? Hội đồng trọng tài lao động gồm có bao nhiêu thành viên? Câu hỏi của anh Trình đến từ Quảng Ngãi.

Ai có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động?

Căn cứ vào Điều 184 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.

Theo như quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Ai có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động? Hội đồng trọng tài lao động gồm có bao nhiêu thành viên?

Ai có thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động? Hội đồng trọng tài lao động gồm có bao nhiêu thành viên?

Hội đồng trọng tài lao động gồm có bao nhiêu thành viên?

Căn cứ vào Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
5. Ban trọng tài lao động làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ và điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; việc thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động quy định tại Điều này.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có thẩm quyền quyết định số lượng trọng tài viên lao động trong Hội đồng trọng tài lao động sao cho ít nhất phải có được 15 người.

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 6 tháng kể từ thời điểm phát hiện hành vi được cho là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên tranh chấp.

Hòa giải viên lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hòa giải viên lao động do ai bổ nhiệm? Thời gian làm việc bao lâu trong lĩnh vực lao động để đảm bảo đủ điều kiện trở thành hòa giải viên lao động?
Pháp luật
Thẩm quyền theo lãnh thổ của hòa giải viên lao động được hiểu như thế nào? Hồ sơ dự tuyển làm hòa giải viên lao động?
Pháp luật
Cá nhân có nhu cầu làm hòa giải viên lao động thì đăng ký dự tuyển với cơ quan nào? Danh sách hòa giải viên lao động được bổ nhiệm được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Hòa giải viên lao động bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ bị miễn nhiệm đúng không?
Pháp luật
Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn thì có được bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động không?
Pháp luật
Năm 2022, TP Hồ Chí Minh thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động như thế nào?
Pháp luật
Làm sao để có thể trở thành hòa giải viên lao động? Khi đã trở thành hòa giải viên lao động rồi thì sẽ được hưởng các chế độ nào?
Pháp luật
Trường hợp nào miễn nhiệm hòa giải viên lao động? Thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Trình tự miễn nhiệm hòa giải viên lao động trong trường hợp hòa giải viên không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải viên lao động phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về trình độ học vấn? Lập kế hoạch tuyển chọn hòa giải viên lao động như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải viên lao động
2,914 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải viên lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải viên lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào