Ai được phép mặc trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam? Sử dụng trang phục Quân đội nhân dân trái phép bị xử phạt như thế nào?
Ai được phép mặc trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì những đối được được phép mặc trang phục Quân đội nhân dân Việt Nam là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ.
Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Ai được phép mặc trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam? Sử dụng trang phục Quân đội nhân dân trái phép bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)
Hành vi sử dụng trang phục Quân đội nhân dân trái phép bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng quân trang
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;
b) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;
c) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi sử dụng trang phục Quân đội nhân dân trái phép bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng thuộc một trong các hành vi sau đây:
+ Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép;
+ Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;
+ Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ.
Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trên.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý quân trang bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP như sau:
- Đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ hoặc trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với hành vi trao đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ hoặc trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Đối với hành vi buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ hoặc trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền bằng 2 lần cá nhân đối với cùng hành vi vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?