Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?

Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?

Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội như sau:

(1) Ban chấp hành, ban thường vụ:

- Ban chấp hành do đại hội bầu là cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ đại hội. Ban thường vụ do ban chấp hành bầu là cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ họp ban chấp hành;

- Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ hội do hội quy định phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ hội.

(2) Chủ tịch và phó chủ tịch hội do ban chấp hành bầu trong số thành viên ban thường vụ.

(3) Việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội do điều lệ của hội quy định phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến trước khi thực hiện.

(4) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội phải đồng thời bầu chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật và điều lệ hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của hội trong thời gian chưa bầu được chủ tịch hội. Chủ tịch hội bị tạm đình chỉ công tác thì phó chủ tịch thường trực điều hành hoạt động của hội trong thời gian chủ tịch hội bị tạm đình chỉ công tác; trường hợp, hội không có phó chủ tịch thường trực thì phân công một phó chủ tịch điều hành hoạt động của hội.

(5) Hội quy định cụ thể các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm, tạm đình chỉ công tác, cho phép công tác trở lại đối với chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội.

(6) Sau miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội, hội có văn bản báo cáo gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản báo cáo nêu rõ họ tên, lý do miễn nhiệm, bãi nhiệm; đính kèm biên bản họp miễn nhiệm, bãi nhiệm; biên bản họp bầu chủ tịch, phó chủ tịch hội, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ hội; sơ yếu lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp số 1 không quá 06 tháng tính đến ngày nộp báo cáo của người được bầu chủ tịch hội. Nếu nhân sự chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1.

(7) Chủ tịch hội là đại diện theo pháp luật của hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội:

- Tiêu chuẩn:

Chấp hành và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

Có uy tín và hiểu biết về lĩnh vực hội hoạt động;

Có quốc tịch Việt Nam;

Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích.

- Điều kiện:

Không giữ chức danh chủ tịch quá 02 hội;

Không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của hội; trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;

Nhân sự dự kiến chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;

- Ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện chung quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 22 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ của chủ tịch hội phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ hội;

- Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch hội do điều lệ hội quy định phù hợp với quy định của pháp luật.

(8) Tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, độ tuổi, sức khỏe, nhiệm kỳ, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của phó chủ tịch hội, tổng thư ký, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra do điều lệ hội quy định phù hợp với quy định của pháp luật.

Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào?

Ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch và phó chủ tịch hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Cơ cấu tổ chức của hội từ ngày 26/11/2024 như thế nào?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của hội từ ngày 26/11/2024 như sau:

(1) Đại hội.

(2) Ban chấp hành hội.

(3) Ban thường vụ hội.

(4) Ban kiểm tra hội.

(5) Các tổ chức thuộc hội theo quy định tại Điều 25 Nghị định 126/2024/NĐ-CP do hội tự quyết định căn cứ vào tính chất, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động của hội, phù hợp quy định của pháp luật và điều lệ hội.

Nội dung chủ yếu của đại hội thành lập gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về nội dung chủ yếu của đại hội thành lập gồm:

- Công bố, trao quyết định cho phép thành lập hội;

- Báo cáo số lượng đại biểu tham dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;

- Thông qua chương trình đại hội, quy chế đại hội, quy chế bầu cử;

- Báo cáo kết quả quá trình vận động thành lập hội;

- Thảo luận điều lệ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP xem xét khi cho phép thành lập hội và biểu quyết điều lệ;

- Thông qua đề án nhân sự đại hội; biểu quyết số lượng thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của hội; đề cử, ứng cử vào danh sách thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra hội;

- Bầu ban chấp hành hội, ban kiểm tra hội;

- Thông qua chương trình hoạt động nhiệm kỳ của hội;

- Các vấn đề khác (nếu có);

- Thông qua nghị quyết đại hội.

Lưu ý: Nghị định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/11/2024.

Quản lý hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động hội mới nhất? Hướng dẫn lập báo cáo hoạt động hội theo Nghị định 126 như thế nào?
Pháp luật
Danh sách Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ từ ngày 26/11/2024 theo Nghị định 126 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị tách hội mới nhất? Hướng dẫn lập đơn đề nghị tách hội? Tải về mẫu đơn đề nghị tách hội ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Công văn báo cáo kết quả đại hội theo Nghị định 126 áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 theo Nghị định 126 như thế nào?
Pháp luật
Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ từ ngày 26/11/2024 được quy định theo Nghị định 126 như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hội, từ ngày 26/11/2024 theo Nghị định 126 gồm những gì?
Pháp luật
Các tổ chức thuộc hội từ ngày 26/11/2024 gồm những tổ chức nào? Quyền của hội như thế nào?
Pháp luật
Tài chính, tài sản của hội từ ngày 26/11/2024 được quy định như thế nào? Các tổ chức thuộc hội ra sao?
Pháp luật
Mẫu Đơn công dân Việt Nam đăng ký tham gia hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 theo Nghị định 126 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quản lý hội
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
174 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản lý hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quản lý hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào