Bản photo hộ chiếu có giá trị pháp lý như hộ chiếu gốc không? Chứng thực bản photo hộ chiếu như thế nào?

Bản photo hộ chiếu có giá trị pháp lý như hộ chiếu gốc không? Chứng thực bản photo hộ chiếu như thế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội.

Bản photo chứng thực có được xem là bản sao không?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Đồng thời cũng tại Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao
1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.

Theo đó, có thể hiểu bản sao không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (chứng thực).

Bản sao có thể chia thành 03 loại: Bản photo từ bản chính, bản sao chứng thực và bản sao được cấp từ sổ gốc.

Điều này cũng có thể hiểu rằng ngoài bản chụp bằng điện thoại, máy ảnh; bản đánh máy… bản photo từ bản chính (chưa chứng thực) cũng được coi là bản sao.

Xem thêm: Cách đổi hộ chiếu passport hết hạn, sắp hết hạn bằng tài khoản định danh điện tử VNeID

Bản photo hộ chiếu có giá trị pháp lý như hộ chiếu gốc không? Chứng thực bản photo hộ chiếu như thế nào?

Bản photo hộ chiếu có giá trị pháp lý như hộ chiếu gốc không? Chứng thực bản photo hộ chiếu như thế nào? (Hình từ internet)

Chứng thực bản photo hộ chiếu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về nội dung này như sau:

Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.

Như vậy, khi đến chứng thực, thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính gồm các bước sau:

Bước 1: Người có thẩm quyền chứng thực của các tổ chức, cơ quan kiểm tra, đối chiếu hoặc thực hiện sao chụp, photo bản chính để xác định nội dung bản sao và nội dung bản chính là trùng khớp với nhau.

Bước 2: Người có thẩm quyền chứng thực ký tên, đóng dấu, ghi số chứng thực vào bản sao và sổ chứng thực.

Bước 3: Trả lại bản chính cùng bản sao hộ chiếu đã chứng thực cho người yêu cầu và thực hiện việc thu lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính hộ chiếu.

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi thực hiện chứng thực hộ chiếu:

- Phòng Tư pháp cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

- Uỷ ban nhân dân cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn).

- Cơ quan đại diện (gồm Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài).

- Tổ chức hành nghề công chứng (gồm hai tổ chức là phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng).

Bản photo hộ chiếu có giá trị pháp lý như hộ chiếu gốc không?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, bản sao hộ chiếu được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với bản photo hộ chiếu do không được cấp từ sổ gốc và cũng không được chứng thức nên sẽ không có giá trị pháp lý.

Hộ chiếu Tải trọn bộ các quy định về Hộ chiếu hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn đổi hộ chiếu hết hạn, sắp hết hạn online mới nhất 2024? Lệ phí cấp đổi hộ chiếu là bao nhiêu?
Pháp luật
Hướng dẫn làm hộ chiếu online năm 2024 chi tiết nhất như thế nào? Làm hộ chiếu mất thời gian bao lâu?
Pháp luật
Cục trưởng cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi sử dụng hộ chiếu giả không?
Pháp luật
Làm hộ chiếu lần đầu ở đâu? Có bắt buộc phải về nơi thường trú để làm hộ chiếu lần đầu hay không?
Pháp luật
Làm hộ chiếu cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Lệ phí cấp hộ chiếu là bao nhiêu tiền? Những lưu ý đối với hộ chiếu phổ thông nước ngoài?
Pháp luật
Tiêu chuẩn ảnh chụp làm hộ chiếu theo ICAO như thế nào? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu năm 2024?
Pháp luật
Hộ chiếu còn hạn dưới 06 tháng vẫn được xuất cảnh? Hộ chiếu phổ thông nào có thời hạn lâu nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tích hợp hộ chiếu vào VNeID chi tiết nhất? Kích hoạt tài khoản định danh điện tử trên VNeID thế nào?
Pháp luật
Đi máy bay trong nước có cần hộ chiếu không? Đi máy bay trong nước cần giấy tờ nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Làm hộ chiếu online được giảm 10% lệ phí? Miễn lệ phí cấp hộ chiếu online với những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ chiếu
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
8,589 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ chiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hộ chiếu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào