Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024? Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định việc cấp bằng tốt nghiệp cấp 2 như sau:
Cấp bằng tốt nghiệp
1. Học sinh được công nhận tốt nghiệp thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Việc quản lí, cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở được thực hiện theo quy định về quản lí văn bằng, chứng chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Như vậy, theo quy chế mới thì hiện nay không xếp loại học sinh khi xét tốt nghiệp cấp 2 nữa mà chỉ cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cho học sinh được công nhận tốt nghiệp khi đáp ứng các điều kiện để được công nhận tốt nghiệp.
Nội dung này có thay đổi so với quy định trước đây là học sinh tốt nghiệp cấp 2 sẽ được xếp thành ba loại: giỏi, khá, trung bình, căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm và xếp loại học lực; nếu người học thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm thì chỉ căn cứ vào kết quả xếp loại học lực theo Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT.
Bằng tốt nghiệp cấp 2 xếp loại như thế nào năm 2024? Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Học sinh cần đáp ứng các điều kiện gì để được công nhận tốt nghiệp cấp 2?
Căn cứ Điều 4 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT quy định về điều kiện công nhận tốt nghiệp cấp 2 đối với học sinh như sau:
- Không quá 21 tuổi (tính theo năm) đối với học sinh học hết Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở; từ 15 tuổi trở lên (tính theo năm) đối với học viên học hết Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
Trường hợp học sinh ở nước ngoài về nước, học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thực hiện theo quy định về độ tuổi theo cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đã hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở.
- Có đầy đủ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp như sau:
+ Đối với học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục trong năm tổ chức xét công nhận tốt nghiệp, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp là học bạ học sinh.
+ Đối với học sinh không thuộc đối tượng học sinh học hết lớp 9 tại cơ sở giáo dục, hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp gồm:
++ Đơn đăng ký dự xét công nhận tốt nghiệp;
++ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc căn cước công dân hoặc thẻ căn cước;
++ Bản chính học bạ học sinh hoặc bản in học bạ điện tử có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9. Trường hợp học sinh bị mất bản chính học bạ hoặc không có bản in học bạ điện tử thì phải có bản xác nhận kết quả rèn luyện và kết quả học tập lớp 9 của cơ sở giáo dục nơi học sinh đã học hết lớp 9.
Như vậy, so với điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT thì quy định mới đã bỏ đi điều kiện “không nghỉ học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần hay nhiều lần cộng lại)” trong các điều kiện để được xét tốt nghiệp.
Tuy nhiên, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho học sinh chưa được công nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do nghỉ học quá 45 buổi trong năm học lớp 9 xin học lại và xác nhận hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở hoặc Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (nếu đủ điều kiện)
Hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định Điều 8 Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT có nêu rõ như sau:
Quy trình xét công nhận tốt nghiệp
1. Cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp; thông báo công khai kế hoạch xét công nhận tốt nghiệp, trong đó hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp cho đối tượng học sinh được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này trước ngày tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 30 ngày; tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này để bàn giao cho Hội đồng.
2. Học sinh thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này gửi hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này đến cơ sở giáo dục có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp theo hướng dẫn của cơ sở giáo dục.
3. Căn cứ hồ sơ dự xét công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh; lập biên bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp. Biên bản đề nghị công nhận tốt nghiệp phải có đầy đủ họ tên, chữ kí của các thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp;
b) Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp.
5. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh theo đề nghị của cơ sở giáo dục.
Theo đó, Hội đồng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp cho học sinh của cơ sở giáo dục gửi hồ sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp cho cơ sở giáo dục trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt gồm:
- Tờ trình đề nghị công nhận tốt nghiệp;
- Biên bản và danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?