Bắt buộc 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải có lối thoát nạn thứ 2 để đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy?

Cho hỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có bắt buộc phải có lối thoát nạn thứ 2 để đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy không? Câu hỏi của anh Tâm đến từ Tây Ninh.

Các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải có phải có lối thoát nạn thứ 2 để phòng ngừa sự cố cháy nổ?

Căn cứ vào Công văn 5910/VPCP-NC năm 2022 của Văn phòng Chính phủ đã có những nội dung đề nghị về việc đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở kinh doanh karaoke như sau:

- Bộ Công an:

+ Chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; thực hiện có hiệu quả Công điện số 792/CĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

+ Chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát công tác cấp phép kinh doanh, hoạt động karaoke, tăng cường hướng dẫn, tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke.

+ Tham mưu sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định chặt chẽ hơn việc cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke; bổ sung quy định về thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke; quá trình cấp phép phải căn cứ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự của cơ quan chức năng có thẩm quyền; tăng mức chế tài xử phạt đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke vi phạm quy định của pháp luật.

- Bộ Công Thương

+ Chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam có các giải pháp quản lý an toàn điện (sau công tơ điện) tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke.

- Bộ Xây dựng

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện nghiêm việc thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng thẩm duyệt, thiết kế về phòng cháy chữa cháy, đặc biệt là các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

+ Hướng dẫn các địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke. Tổ chức tổng kiểm tra, rà soát hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn, xử phạt nghiêm minh, kiên quyết thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động của các cơ sở không đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an ninh trật tự.

+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chức năng địa phương thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke. Có chế tài xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu chính quyền địa phương nếu để cơ sở kinh doanh karaoke không đủ điều kiện, hoạt động không phép

+ Yêu cầu 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải có lối thoát nạn thứ 2 (qua ban công, lô gia, lối lên mái, thang dây, ống tụt…); chủ động trang bị các phương tiện, thiết bị chữa cháy, có phương án xử lý tình huống cháy nổ, thoát nạn an toàn.

+ Huy động toàn bộ hệ thống chính trị ở địa phương vào cuộc trong việc tuyên truyền, giám sát để hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trở thành hoạt động giải trí lành mạnh.

Theo đó thì toàn bộ các cơ sở kinh doanh karaoke trên phạm vi cả nước bắt buộc phải có lối thoát nạn thứ 2 để đảm bảo cho công tác phòng cháy chữa cháy.

Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke cũng phải trang bị các phương tiện, thiết bị chữa cháy, có phương án xử lý tình huống cháy nổ và thoát nạn an toàn.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải có lối thoát nạn thứ 2 để đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy?

Bắt buộc 100% cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải có lối thoát nạn thứ 2 để đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy?

Kiểm tra phòng cháy chữa cháy được thực hiện trên những nội dung nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định kiểm tra phòng cháy chữa cháy như sau:

Kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy
...
2. Nội dung kiểm tra:
a) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định này;
b) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.

Như vậy, việc kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy được thực hiện dựa vào những nội dung trên.

Những đối tượng nào cần phải kiểm tra phòng cháy chữa cháy?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.

Theo đó, những đối tượng được liệt kê trong các trường hợp trên sẽ được kiểm tra về phòng cháy chữa cháy.

Kinh doanh dịch vụ karaoke
Phòng cháy chữa cháy Tải trọn bộ các quy định về Phòng cháy chữa cháy hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu kịch bản diễn tập phòng cháy chữa cháy tại công ty? Công ty nên tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy mấy lần trong năm?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ không được đặt thiết bị báo động trong phòng hát đúng không?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính cơ sở đưa công trình vào hoạt động khi chưa thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy với mức phạt tiền là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu biên bản tự kiểm tra phòng cháy chữa cháy định kỳ mới nhất 2024 theo Nghị định 136 thế nào?
Pháp luật
Mặt nạ lọc độc trong phòng cháy chữa cháy được đặt tại những vị trí nào? Số lượng tối thiểu mặt nạ lọc độc cần trang bị tại nhà trọ?
Pháp luật
Chỉ đạo giải quyết về 2 vụ cháy nhà ở TP. Hà Nội và Bắc Giang trong tháng 6 2024 của Thủ Tướng Chính Phủ như thế nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền xây dựng phương án tập huấn phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư? Xây dựng phương án tập huấn phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư ít nhất mấy lần trong năm?
Pháp luật
Phòng cháy chữa cháy tại Gara để xe chứa dưới 10 xe ô tô ở xã thuộc trách nhiệm của cơ quan nào quản lý?
Pháp luật
Yêu cầu về thang máy trong phòng cháy chữa cháy đối với nhà chung cư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ nhà trọ có được chất kín hàng hóa cản trở lối thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ karaoke
2,085 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ karaoke Phòng cháy chữa cháy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào