Biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện theo mẫu nào? Cần lưu ý những gì khi lập biên bản kiểm toán?
Biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện theo mẫu nào?
Mẫu Biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất hiện nay là Mẫu số 01/BBKT-CTMT Mục lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN ngày 10/01/2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Tải Mẫu Biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất Tại đây.
Biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện theo mẫu nào? Cần lưu ý những gì khi lập biên bản kiểm toán?
Cần lưu ý những gì khi lập biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia?
Căn cứ theo nội dung tại Mẫu số 01/BBKT-CTMT Mục lục ban hành kèm theo Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN, khi lập biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia cần lưu ý những nguyên tắc sau:
- Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán được lập tại đơn vị được kiểm toán có trong Quyết định kiểm toán.
+ Trường hợp Đoàn kiểm toán thành lập các Tổ kiểm toán: Mỗi Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán một số nội dung công việc... tại cùng một đơn vị hoặc mỗi Tổ kiểm toán thực hiện tại các đơn vị khác nhau thì tại mỗi đơn vị mỗi Tổ kiểm toán lập 01 Biên bản kiểm toán về các nội dung công viêc được giao.
+ Trường hợp Đoàn kiểm toán không lập Tổ kiểm toán thì: lập Biên bản kiểm toán của Đoàn kiểm toán (khi đó thay các cụm từ “Tổ kiểm toán” thành “Đoàn kiểm toán” và thành phần ký Biên bản kiểm toán là Trưởng đoàn kiểm toán và đại diện đơn vị được kiểm toán).
- Biên bản kiểm toán phải được lập khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, thông qua đơn vị được kiểm toán, hoàn thiện phát hành trước khi lập Báo cáo kiểm toán.
- Trưởng đoàn kiểm toán ký và chịu trách nhiệm về tính chính xác của Biên bản kiểm toán. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm soát xét, chỉ đạo về nội dung của Biên bản kiểm toán.
- Đoàn kiểm toán gửi dự thảo Biên bản kiểm toán cho Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán trước khi gửi cho đơn vị để lấy ý kiến hoặc tổ chức thông qua dự thảo Biên bản kiểm toán.
Kiểm toán trưởng trực tiếp xem xét (hoặc giao cho Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, lập báo cáo gửi Kiểm toán trưởng) để chỉ đạo Trưởng đoàn, Tổ trưởng.
- Biên bản kiểm toán được lập trên cơ sở tổng hợp các Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của tất cả các KTV trong Tổ kiểm toán. Biên bản này không thay thế cho các Biên bản xác nhận của từng KTV.
- Tổ kiểm toán phải phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán. Các ý kiến xác nhận, đánh giá của Tổ kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán, KTV lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với đơn vị để lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Trường hợp Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán có những nội dung khác với hoặc chưa có trong Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của các kiểm toán viên thì Tổ kiểm toán phải thu thập bằng chứng có liên quan để lưu đầy đủ cùng Biên bản kiểm toán này trong hồ sơ kiểm toán.
- Người ký Biên bản kiểm toán bên KTNN là: Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán.
Việc thông qua biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Quyết định 158/QĐ-KTNN năm 2021 về việc lập và thông qua Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán như sau:
Lập và thông qua Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Thực hiện theo Điều 17 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Dẫn chiếu đến Điều 17 Quy trình kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-KTNN, việc thông qua biên bản kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện như sau:
- Tổ kiểm toán:
+ Thực hiện thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết đã được Trưởng đoàn phê duyệt với đơn vị được kiểm toán;
+ Xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm toán để hoàn thiện biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
+ Thống nhất và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
+ Trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa thống nhất thì đơn vị được kiểm toán ghi rõ ý kiến chưa thống nhất và ký biên bản kiểm toán và đề nghị đơn vị giải trình cụ thể bằng văn bản về những nội dung chưa thống nhất kèm theo các tài liệu, căn cứ (nếu có).
+ Tổ trưởng phải gửi biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng đoàn đúng thời hạn quy định theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
- Trường hợp Tổ kiểm toán không thống nhất với các ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị được kiểm toán hoặc vượt quá thẩm quyền:
+ Tổ trưởng phải yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định.
+ Trong trường hợp còn có ý kiến khác với ý kiến kết luận của Trưởng đoàn thì Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN chính thức có hiệu lực từ ngày 25/02/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?