Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025?

Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025?

Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025?

Căn cứ điểm a khoản 4 và điểm a khoản 13 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về việc cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;
...
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

Như vậy, từ 1/1/2025, cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị xử phạt như sau:

Đối tượng

Lỗi vi phạm

Mức phạt

Cá nhân

Không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe

+ Bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

+ Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe.

Tổ chức

Không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe

+ Bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

+ Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe.

*Trên đây là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe áp dụng từ ngày 1/1/2025!

Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025?

Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025? (Hình ảnh Internet)

Lái xe không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe phạt bao nhiêu 2025?

Dưới đây là thông tin không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe phạt bao nhiêu 2025, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác phạt bao nhiêu:

Căn cứ điểm k khoản 5 và điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
...
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

Như vậy, lỗi không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách bị xử phạt như sau:

Hình thức xử phạt

Lỗi vi phạm

Mức phạt

Phạt tiền

Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe.

Sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe

+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trừ điểm giấy phép lái xe

Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe.

Sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe.

+ Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

*Trên đây là mức phạt lỗi không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe áp dụng từ 1/1/2025 đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách!

Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 3 và điểm a khoản 13 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
...
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm;

Như vậy, lỗi không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa bị xử phạt như sau:

Hình thức xử phạt

Lỗi vi phạm

Mức phạt

Phạt tiền

Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe.

Sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe

+ Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trừ điểm giấy phép lái xe

Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe.

Sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe.

+ Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.

*Trên đây là mức phạt lỗi không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe, sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin xe áp dụng từ 1/1/2025 đối với người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa!

Thẻ nhận dạng lái xe phải đáp ứng những quy chuẩn nào?

Tại Mục C.2 Phụ lục C Quy chuẩn Việt Nam QCVN 31:2014/BGTVT có quy định về thẻ nhận dạng lái xe như sau:

Dung lượng bộ nhớ tối thiểu của thẻ: 64 byte.

Dữ liệu ghi theo định dạng ASCII.

Dữ liệu trên thẻ quy định như sau:

+ 16 byte đầu tiên: 15 byte đầu ghi số giấy phép lái xe, byte thứ 16 ghi mã kiểm tra;

+ 44 byte tiếp theo: các byte đầu ghi tên lái xe, các byte không có dữ liệu thì ghi số 0, byte thứ 44 ghi mã kiểm tra;

+ Các byte còn lại ghi theo quy định của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT;

Quy định cách tính mã kiểm tra: tổng giá trị các byte dữ liệu cần kiểm tra và 255 lấy byte thấp;

Thẻ nhận dạng lái xe phải tương thích với các loại đầu đọc thẻ đáp ứng yêu cầu quy định tại mục C.1 của Phụ lục này.

Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGSHT tự bảo mật việc ghi, xóa dữ liệu trên thẻ.

Kinh doanh vận tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải không cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe bị phạt bao nhiêu 2025?
Pháp luật
Những loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Thời điểm tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải là khi nào? Hình thức tập huấn nghiệp vụ vận tải?
Pháp luật
Mẫu Lý lịch lái xe kinh doanh vận tải mới nhất hiện nay? Xe kinh doanh vận tải có biển số xe màu gì?
Pháp luật
Nghị định 158/2024 quy định về hoạt động vận tải đường bộ thế nào? Tải về Nghị định 158/2024 quy định về hoạt động vận tải đường bộ ở đâu?
Pháp luật
Quy định về kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty 100% vốn nước ngoài? Hồ sơ đề nghị cấp gồm những gì?
Pháp luật
Xe kinh doanh vận tải dưới 9 chỗ ngồi có cần trang bị bình cứu hỏa và búa thoát hiểm hay không?
Pháp luật
Có bắt buộc xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có phù hiệu không? Xe phải có niện hạn sử dụng bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chở hàng bằng xe ô tô bán tải có được xem là kinh doanh vận tải hay không? Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà xe có bị thu hồi phù hiệu xe kinh doanh vận tải trong trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh vận tải
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
31 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh vận tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh vận tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào