Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 2024 chi tiết để tính lương hưu, trợ cấp ra sao?

Cho tôi hỏi: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 2024 chi tiết để tính lương hưu, trợ cấp ra sao? - Câu hỏi của chú T.D (Bình Dương).

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 2024 chi tiết để tính lương hưu, trợ cấp ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau:

(1) Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này.

Bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/1195

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu:

Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu:

Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2006

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian

Lưu ý:

Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương đã được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

(2) Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Trong đó:

Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Theo công thức sau:

(3) Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

Trong đó:

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Mục (1) nêu trên căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Trường hợp chưa đủ số năm quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

(4) Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc công việc tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP chuyển sang làm công việc khác mà đóng BHXH có mức lương thấp hơn

- Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định:

Lấy mức lương cao nhất của công việc để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu.

- Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm quy định tại Mục (1) nêu trên để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu.

(5) Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

(6) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng BHXH bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề khác

- Nếu ngành nghề khác không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề

Lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.

- Nếu ngành nghề khác được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo Mục (1) nêu trên.

(Xem hướng dẫn chi tiết cho trường hợp (6) tại khoản 4 Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 2024 chi tiết để tính lương hưu, trợ cấp ra sao?

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 2024 chi tiết để tính lương hưu, trợ cấp ra sao? (Hình từ Internet)

Công thức tính lương hưu ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia BHXH bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:

Mức lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

(2) Mức lương bình quân đóng BHXH

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Ví dụ cách tính lương hưu như thế nào?

Dưới đây là một vài ví dụ cách tính lương hưu như sau:

Ví dụ 1:

Bà Q nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ tháng 5/2022, có đủ 15 năm đóng BHXH.

Diễn biến tiền lương tháng đóng BHXH trong 10 năm trước khi nghỉ việc của bà Q như sau:

- 2 năm đầu: 8.000.000 đồng/tháng

- 4 năm tiếp theo: 10.000.000 đồng/tháng

- 4 năm cuối: 13.000.000 đồng/tháng.

Như vậy:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà Q là 45%;

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

[(8.000.000 đồngx24 tháng)+ (10.000.000 đồngx48 tháng) + (13.000.000 đồngx48 tháng)] / 120 tháng

= 10.800.000 đồng/tháng.

- Lương hưu hằng tháng của bà Q là:

10.800.000 đồng x 45% = 4.860.000 đồng/tháng.

Ví dụ 2:

Ông H, là Chánh Văn phòng Bộ, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/4/2016; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 30 năm. Trước khi chuyển sang làm Chánh Văn phòng Bộ, ông H là kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, có 14 năm được tính thâm niên nghề với hệ số lương là 5,08. Ông H có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 4/2016 là 1.150.000 đồng/tháng).

- Từ tháng 4/2011 đến tháng 3/2014 = 36 tháng, hệ số lương là 6,2:

1.150.000 đồng x 6,2 x 36 tháng = 256.680.000 đồng.

- Từ tháng 4/2014 đến tháng 3/2016 = 24 tháng, hệ số lương là 6,56:

1.150.000 đồng x 6,56 x 24 tháng = 181.056.000 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của ông H là:

[(256.680.000 đồng + 181.056.000 đồng) / 60 tháng] = 7.295.600 đồng/tháng.

- Phụ cấp thâm niên nghề của ông H trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:

Ông H có hệ số lương trước khi chuyển sang Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng 5,08; phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:

1.150.000 đồng x 5,08 x 14% = 817.880 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

7.295.600 đồng + 817.880 đồng = 8.113.480 đồng.

- Lương hưu hằng tháng của ông H là:

8.113.480 đồng x 75% = 6.085.110 đồng/tháng.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Đóng trùng bảo hiểm xã hội người lao động có được hoàn trả tiền hay không? Những trường hợp nào người lao động được hoàn trả bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Công ty được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi hết thời hạn tạm dừng có cần phải đóng bù không?
Pháp luật
Người lao động đã nghỉ hưu tiếp tục làm việc thì mức lương theo công việc được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân đang không có người nuôi dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM tính đến tháng 10 2024? Xem chi tiết danh sách đơn vị chậm đóng BHXH tại TPHCM ở đâu?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2025 tại TPHCM theo Công văn 8217 thế nào?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH năm 2024 từ 1/7/2024 của NLĐ có tăng khi tăng lương tối thiểu không?
Pháp luật
Bệnh viện tư cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội có hợp lệ không? Quy định về hình thức cấp và cách ghi nội dung Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng thỉnh giảng trong trường đại học có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
54,732 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào