Cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế năm 2023 của người trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng?
- Thời gian theo buổi làm việc thực tế của người trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng được tính như thế nào?
- Thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng được tính thời gian theo buổi làm việc thực tế gồm những gì?
- Trường hợp người trợ giúp pháp lý bị thay thế, thay đổi thì thời gian theo buổi làm việc thực tế được tính thế nào?
Thời gian theo buổi làm việc thực tế của người trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng được tính như thế nào?
Căn cứ Thông tư 02/2021/TT-BTP hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý.
Tại Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BTP có quy định về thời gian theo buổi làm việc thực tế của người trợ giúp pháp lý như sau:
Thời gian theo buổi làm việc thực tế
1. Thời gian theo buổi làm việc thực tế (1/2 ngày làm việc) được áp dụng đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng do người thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc.
2. Một buổi làm việc thực tế được tính trên cơ sở 04 giờ làm việc. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc không đủ 04 giờ thì tính như sau:
a) Tính thành ½ buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 03 giờ;
b) Tính thành 01 buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ từ đủ 03 giờ trở lên.
3. Khi áp dụng cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kê các công việc và thời gian thực hiện các công việc vào Bảng kê thời gian thực tế (Mẫu TP-TGPL-01) ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, thời gian theo buổi làm việc thực tế của người trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng được tính như sau:
- 04 giờ làm việc = 01 buổi làm việc thực tế;
- Trường hợp không đủ 04 giờ làm việc:
+ Số giờ làm việc lẻ < 3 giờ, tính thành 0,5 buổi làm việc;
+ Số giờ làm việc lẻ ≥ 3 giờ, tính thành 01 buổi làm việc.
Cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế năm 2023 của người trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng?
Thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng được tính thời gian theo buổi làm việc thực tế gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BTP như sau:
Thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng
1. Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc đại diện ngoài tố tụng gồm:
a) Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người làm chứng;
b) Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện;
c) Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện;
d) Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
2. Thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:
a) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm a, d, đ khoản 1 Điều này do người làm việc với người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc xác nhận;
b) Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận.
Như vậy, thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng được tính thời gian theo buổi làm việc thực tế bao gồm thời gian thực hiện các hoạt động sau:
- Gặp gỡ, tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, người thân thích của họ; người làm chứng;
- Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu để thực hiện việc đại diện;
- Xác minh, thu thập tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết liên quan đến việc đại diện;
- Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Tham gia đại diện trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Trường hợp người trợ giúp pháp lý bị thay thế, thay đổi thì thời gian theo buổi làm việc thực tế được tính thế nào?
Tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BTP có quy định như sau:
Cách thức xác định thời gian trong một số trường hợp đặc biệt
...
3. Trường hợp thay thế, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
a) Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người bị thay thế, bị thay đổi là thời gian thực tế mà họ đã thực hiện trợ giúp pháp lý đến thời điểm bị thay thế, bị thay đổi;
b) Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người được cử thay thế là thời gian thực tế mà họ thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi được cử thay thế.
Nếu người được cử thay thế lựa chọn hình thức khoán chi vụ việc thì thù lao, bồi dưỡng cho cả 02 người (người thay thế và người bị thay thế, bị thay đổi) không quá mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, trong trường hợp người trợ giúp pháp lý bị thay thế, thay đổi thì thời gian theo buổi làm việc thực tế được tính theo nội dung quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?