Cách xác định giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ? Thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định như thế nào?
Cách xác định giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ?
Trước hết , định nghĩa về nhà ở thương mại và nhà ở công vụ được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:
- Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
- Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Luật Nhà ở 2014 quy định giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ như sau:
Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
...
3. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
...
Như vậy, giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
Cách xác định giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ? Thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy định như thế nào?
Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, cụ thể như sau:
- Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Nhà ở 2014 có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
- Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
+ Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
+ Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
+ Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
+ Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
(1) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
(2) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
(3) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP;
(4) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận;
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?