Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính?

Cho hỏi cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính như thế nào? Câu hỏi của anh Tâm đến từ Cà Mau.

Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính là những đơn vị nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2022/TT-BTC quy định về đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính như sau:

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1)

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhỏm 2)

- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3)

- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4)

Tại Điều 9 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công như sau:

Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
1. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi đầu tư được xác định bao gồm các nguồn sau:
- Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch hoặc của bình quân 05 năm trước liền kề;
- Số thu phí được để lại để chi thường xuyên không giao tự chủ theo quy định.
b) Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trường, có tính đủ khấu hao tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chưa tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản cố định).
3. Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3) là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dưới 100%, được Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chưa tính đủ chi phí và được phân loại như sau:
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên;
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên;
c) Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên.
4. Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4) gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo phương án quy định tại Điều 10 Nghị định này dưới 10%;
b) Đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp.

Theo đó, việc xác định phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công được thực hiện theo các điều kiện như trên.

Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính?

Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính?

Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2022/TT-BTC quy định về cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính như sau:

- Các đơn vị sự nghiệp công thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức như sau:

Trong đó:

- A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , bao gồm:

+ Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định);

+ Nguồn thu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);

+ Nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước) từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước; từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật;

+ Nguồn thu phí được để lại chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

+ Thu từ cho thuê tài sản công (sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến việc cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và nộp các khoản thuế theo quy định); thu từ lãi tiền gửi ngân hàng (sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng (nếu có) và nộp thuế theo quy định);

+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

- B là tổng các khoản chi xác định mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (trong đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ thu phí theo quy định).

Nội dung chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2022/TT-BTC quy định về một số nội dung chi xác định như sau:

- Chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định theo số lượng người làm việc được giao hoặc số lượng vị trí việc làm được phê duyệt; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có);

- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);

- Chi hoạt động chuyên môn; chi quản lý; chi bảo trì, bảo dưỡng tài sản thường xuyên, chi mua sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí giao tự chủ (không bao gồm các khoản chi theo dự án/đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thường xuyên không giao tự chủ) và các khoản chi thường xuyên khác;

Các khoản chi xác định mức độ tự chủ tài chính (B) không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân;

Như vậy, nội dung chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính sẽ gồm chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi hoạt động chuyên môn,... theo quy định trên.

Đơn vị sự nghiệp công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc trích lập Quỹ bổ sung thu nhập đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có phải chi trả thu nhập tăng thêm đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên có thể chi tiền lương cho viên chức theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công có phải tự xây dựng phương án tự chủ tài chính không? Mẫu phương án tự chủ tài chính?
Pháp luật
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên lấy từ ngân sách nhà nước có bao gồm khoản ngân sách cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên hay không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên có thể trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa là bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thực hiện chế độ tự chủ tài chính có phải báo cáo định kỳ hằng năm hay không?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công tự chủ giao dịch tài chính và liên doanh, liên kết: Mở tài khoản giao dịch, huy động vốn và vay vốn tín dụng như thế nào?
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành như thế nào?
Pháp luật
Giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được tính như thế nào theo quy định hiện hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn vị sự nghiệp công
25,400 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn vị sự nghiệp công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn vị sự nghiệp công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào