Cách xếp lương đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào? Mức lương của viên chức trợ giúp viên pháp lý hiện nay là bao nhiêu?
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý được thực hiện thế nào?
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định như sau:
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý phải bảo đảm đáp ứng đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Theo như quy định trên thì chỉ bổ nhiệm những cá nhân đáp ứng đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vào vị trí viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Bên cánh đó, nếu một cá nhân bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý thì không được kết hợp với nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Cách xếp lương đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào? Mức lương của viên chức trợ giúp viên pháp lý hiện nay là bao nhiêu?
Cách xếp lương đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định như sau:
Cách xếp lương
1. Chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00);
b) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78);
c) Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức trợ giúp viên pháp lý,
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có hệ số bậc lương bằng ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % (phần trăm) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
3. Viên chức sau khi thay đổi chức danh nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này được xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Theo đó, cách xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý sẽ được thực hiện theo 03 hệ số lương như sau:
- Hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00) áp dụng cho chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I
- Hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78) áp dụng cho chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II
- Hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98) áp dụng cho chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III
Bên cạnh đó, trường hợp viên chức viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có hệ số lương bằng ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Lương của viên chức trợ giúp viên pháp lý là bao nhiêu?
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Lương của viên chức trợ giúp viên pháp lý sẽ được tính dựa vào mức lương cơ sở và hệ số lương mà cá nhân đó đang được hưởng.
Do đó. mức lương của viên chức trợ giúp viên pháp lý sẽ như sau:
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I sẽ có mức lương từ 9.2308.000 đồng đến 11.920.000 đồng.
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II sẽ có mức lương từ 6.556.000 đồng đến 10.102.200 đồng
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III sẽ có mức lương từ 3.486.600 đồng đến 7.420.200 đồng.
Thông tư 05/2022/TT-BTP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?