Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào? Cách tính ra sao?

Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào? Cách tính ra sao? chị T.Y - Hà Nội.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào?

Tại tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 06-HD/TCTW-BTGTW năm 2011 quy định mức phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc chi trả:

Mức phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc chi trả
1. Mức phụ cấp
a) Báo cáo viên cấp Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung.
b) Báo cáo viên ở cấp tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,3 mức lương tối thiểu chung.
c) Báo cáo viên ở cấp huyện và xã được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung.
...

Như vậy, mức phụ cấp trách nhiệm của báo cáo viên được thực hiện như sau:

- Báo cáo viên cấp Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung.

- Báo cáo viên ở cấp tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,3 mức lương tối thiểu chung.

- Báo cáo viên ở cấp huyện và xã được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng 0,2 mức lương tối thiểu chung.

Hiện nay. quy định pháp luật đã không còn sử dụng thuật "mức lương tối chiểu chung", thay vào đó thì mức lương cơ sở sẽ được sử dụng để tính, chi trả lương cũng như các khoản phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng.

Theo đó, người được công nhận là báo cáo viên được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm như sau:

- Báo cáo viên cấp Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng bằng là 900.000 đồng/tháng.

- Báo cáo viên ở cấp tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm hằng tháng là 540.000 đồng/tháng.

- Báo cáo viên ở cấp huyện và xã được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm hằng tháng là 360.000 đồng/tháng.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào? Cách tính ra sao?

Điều kiện để báo cáo viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm là gì?

Căn cứ vào Mục I Hướng dẫn 06-HD/TCTW-BTGTW năm 2011 quy định như sau:

Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Những người được công nhận là báo cáo viên được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm khi có đầy đủ các điều kiện sau :
a) Có quyết định công nhận của cấp ủy các cấp và được cấp thẻ báo cáo viên theo Quy chế số 09-QC/TTVH ngày 17-11-2005 của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương) về quy chế hoạt động của báo cáo viên.
b) Thẻ báo cáo viên còn giá trị đến sau ngày 01-01-2011.
2. Về số lượng báo cáo viên của từng cấp :
a) Ở Trung ương : Ban Tuyên giáo Trung ương xem xét, quyết định số lượng báo cáo viên Trung ương.
b) Ở địa phương :
- Số lượng báo cáo viên ở các tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) không quá 50 người. Riêng Đảng bộ: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quân đội, Công an mỗi đảng bộ không quá 60 người.
- Số lượng báo cáo viên của các huyện uỷ, quận uỷ ...(gọi chung là cấp huyện), trong đó bao gồm cả số lượng báo cáo viên của cấp uỷ xã (phường), không quá 30 người. Các báo cáo viên này làm nhiệm vụ của cả hai cấp huyện và xã.

Theo đó, báo cáo viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có quyết định công nhận của cấp ủy các cấp và được cấp thẻ báo cáo viên theo Quy chế số 09-QC/TTVH ngày 17-11-2005 của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương) về quy chế hoạt động của báo cáo viên.

- Thẻ báo cáo viên còn giá trị đến sau ngày 01-01-2011.

Ngoài ra, quy định trên cũng đề cập đến số lượng báo cáo viên ở từng cấp như sau:

- Ở Trung ương : Ban Tuyên giáo Trung ương xem xét, quyết định số lượng báo cáo viên Trung ương.

- Ở địa phương :

+ Số lượng báo cáo viên ở các tỉnh uỷ, thành uỷ; các đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) không quá 50 người. Riêng Đảng bộ: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quân đội, Công an mỗi đảng bộ không quá 60 người.

+ Số lượng báo cáo viên của các huyện uỷ, quận uỷ ...(gọi chung là cấp huyện), trong đó bao gồm cả số lượng báo cáo viên của cấp uỷ xã (phường), không quá 30 người. Các báo cáo viên này làm nhiệm vụ của cả hai cấp huyện và xã.

Nguyên tắc chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên là gì?

Tại Mục II Hướng dẫn 06-HD/TCTW-BTGTW năm 2011 có quy định nguyên tắc chi trả phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên như sau:

- Người tham gia báo cáo viên nhiều cấp thì được hưởng một mức phụ cấp báo cáo viên của cấp cao nhất.

- Khi thôi làm báo cáo viên hoặc bị thu hồi thẻ báo cáo viên thì thôi hưởng phụ cấp từ tháng tiếp theo.

- Phụ cấp báo cáo viên không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Phụ cấp báo cáo viên các cấp được chi trả theo quý. Ở cấp Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Tuyên giáo cùng cấp chi trả; Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương do văn phòng cấp uỷ chi trả; ở cấp huyện và xã do văn phòng huyện ủy chi trả.

Báo cáo viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức chi thù lao cho báo cáo viên khi bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên trong năm 2023 được quy định như thế nào? Cách tính ra sao?
Pháp luật
Báo cáo viên của đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước là ai và được hưởng những chế độ chính sách gì?
Pháp luật
Báo cáo viên cơ sở có yêu cầu về trình độ ngoại ngữ không? Đang trong thời gian kỷ luật có được làm báo cáo viên?
Pháp luật
Báo cáo viên bồi dưỡng thường xuyên không bắt buộc phải có kinh nghiệm công tác từ 03 năm trở lên từ ngày 20/01/2023?
Pháp luật
Chuyên viên phòng lao động đi tập huấn cho trưởng thôn có phải là báo cáo viên? Để trở thành báo cáo viên cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Cán bộ viên chức có được phép làm báo cáo viên tại đơn vị hay không? Tiêu chuẩn để viên chức trở thành một báo cáo viên tại đơn vị gồm những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Những người thực hiện công tác báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở có quyền gì? Không phải là công chức có được làm báo cáo viên cơ sở không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo viên
8,034 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào