Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không?

Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không?

Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không?

Hiện hành, tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chủ xe thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải làm thủ tục cấp đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Theo đó, kể từ 2025 tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

Trách nhiệm của chủ xe
...
3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).
...

Có thể thấy, kể từ 2025 đã bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác, mà chỉ yêu cầu trong vòng 30 ngày kể từ khi chủ phương tiện thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố khác thì phải làm thủ tục đổi giấy chứng nhận, biển số khi có thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký.

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì vẫn được đổi giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới. Khi làm thủ tục, công dân cần nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan quản lý để cấp giấy xác nhận hồ sơ. Sau đó, chủ xe kê khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới.

Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không? (Hình từ internet)

Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không? (Hình từ internet)

Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe từ 2025 là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe như sau:

- Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.

Giấy tờ của chủ xe từ 2025 được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:

Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu;

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Chủ xe là người nước ngoài:

- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

Chủ xe là tổ chức:

- Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng;

- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ;

- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

*Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/1/2025.

Chứng nhận đăng ký xe
Đăng ký xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG KÝ XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức bỏ quy định chủ xe phải đổi đăng ký xe khi chuyển nơi ở sang tỉnh khác từ 2025 đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025 theo Thông tư 79/2024 bao gồm những gì?
Pháp luật
Từ 2025, người dân được đăng ký xe ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ và ngày lễ đúng không? Thời hạn giải quyết đăng ký xe từ 2025?
Pháp luật
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm những giấy tờ gì? Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 2025 theo Thông tư 79/2024 như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 79/2024 quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thế nào?
Pháp luật
Tạm trú có được đăng ký xe không? Xe đăng ký tại nơi tạm trú thì sẽ được mang biển số xe nơi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tích hợp đăng ký xe/cà vẹt xe vào VNeID mới nhất như thế nào? Thời hạn giải quyết đăng ký xe bao lâu?
Pháp luật
Xe ô tô được đăng ký tạm thời trong những trường hợp nào? Hồ sơ đăng ký xe ô tô tạm thời gồm những gì?
Pháp luật
Một người sở hữu nhiều xe thì có bao nhiêu biển số định danh? Chủ xe có được bán xe kèm theo biển số định danh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng nhận đăng ký xe
44 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng nhận đăng ký xe Đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng nhận đăng ký xe Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào