Chính thức có mức lương thấp nhất của công chức, viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 chưa?
Chính thức có mức lương thấp nhất của công chức, viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 chưa?
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trong đó có những chỉ đạo quan trọng liên quan đến cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, Chính phủ triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 của Ban chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước trước ngày 31 tháng 3 năm 2024; đồng thời xác định rõ trách nhiệm từng bộ, ngành, địa phương và người đứng đầu để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Theo Phụ lục IV, một số nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2024 (kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP), Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện, trong tháng 5/2024 phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, về mức lương thấp nhất công chức, viên chức thì đến thời điểm hiện tại vẫn chưa dự thảo, văn bản chính thức quy định
Dự kiến có thể trong tháng 5/2024, sẽ có mức lương thấp nhất chính thức của công chức, viên chức.
Chính thức có mức lương thấp nhất của công chức, viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 chưa?
Mức lương thấp nhất công chức, viên chức từ ngày 01/07/2024 là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, mục tiêu đặt ra cho công chứ, viên chức khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 như sau:
Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
Theo đó, khi thực hiện cải cách tiền lương 2024, tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
Ngày 20-12, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã tổ chức họp để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.
Tại phiên họp, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.
Theo đó, khi tăng lương tối thiểu vùng 6% thì lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng dự kiến như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng) | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 (tăng 250.000 đồng) | 21.000 |
Vùng III | 3.860.000 (tăng 220.000 đồng) | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 (tăng 200.000 đồng) | 16.600 |
Như vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng dự kiến trên chính thức thông qua thì mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp sau khi tăng 6% mức lương tối thiểu vùng sẽ rơi vào khoảng 4,1 triệu đồng.
Khi thực hiện cải cách tiền lương 2024, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức có thể rơi vào khoảng 4,1 triệu đồng.
6 Bảng lương theo Nghị định 204 bị bãi bỏ từ ngày 01/07/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 đúng không?
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định 6 bảng lương đang áp dụng hiện nay bao gồm 6 bảng lương sau:
Bảng lương 01: Bảng lương chuyên gia cao cấp. Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn). Bảng lương 03: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Bảng lương 04: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Bảng lương 05: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân. Bảng lương 06: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân. |
*Lưu ý: Bảng lương 05 tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Theo đó, từ ngày 01/7/2024, việc cải cách tiền lương được thực hiện theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Như vậy, từ ngày 01/7/2024, 06 bảng lương tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được thay thế bởi 05 bảng lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.
Đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức sau khi cải cách tiền lương mà sẽ thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?