Chính thức Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024? Toàn văn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thế nào?
Chính thức Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024? Toàn văn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thế nào?
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 gồm 05 chương, 59 Điều. Cụ thể, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn; lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn; quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 loại đô thị và đơn vị hành chính được quy định như sau:
- Đô thị được phân thành 06 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.
- Việc xác định tiêu chuẩn và phân loại đơn vị hành chính đô thị và đơn vị hành chính nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
- Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về phân loại đô thị bảo đảm các xu hướng phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Toàn văn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 tải
Chính thức Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024? Toàn văn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thế nào? (Hình từ Internet)
Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
(2) Các loại quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Quy hoạch đô thị đối với thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn, đô thị mới;
- Quy hoạch nông thôn đối với huyện, xã;
- Quy hoạch khu chức năng đối với khu chức năng;
- Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc trung ương;
- Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương.
(3) Các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
(4) Quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã và khu chức năng là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được xác định trong quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.
(5) Quy hoạch phân khu được lập cho các trường hợp sau đây:
- Khu vực theo yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II;
- Khu chức năng không phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia, có quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định;
- Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(6) Quy hoạch chi tiết được lập cho các trường hợp sau đây:
- Khu vực có quy mô diện tích, yêu cầu quản lý, phát triển do Chính phủ quy định thuộc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại (5).
- Cụm công nghiệp; khu vực được xác định để đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai; khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn được xác định, hình thành theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc chương trình mục tiêu quốc gia khác.
(7) Đối với các ô phố, tuyến đường đáp ứng các điều kiện sau đây thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập thiết kế đô thị riêng, trừ trường hợp phải lập quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc:
- Thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triển và có quy hoạch phân khu đã được phê duyệt hoặc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không thuộc quy định tại (5);
- Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 nêu rõ:
- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
- Luật Quy hoạch đô thị 2009 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14 và Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có thể giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đối với hành vi lạm dụng nhu cầu quân sự trong thực hiện nhiệm vụ không?
- Mức thu phí 2 di tích phố cổ Hà Nội và Bảo tàng Hà Nội từ 1/1/2025
- Chồng đang ở tù thì có thể ủy quyền cho vợ để thực hiện bán nhà hay không? Mức phí công chứng hợp đồng ủy quyền?
- Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Vấn đề cơ bản của triết học có mấy mặt? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
- Chính thức Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024? Toàn văn Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 thế nào?