Có được dùng tiền để bồi thường khi thu hồi đất không? Người sử dụng đất có được yêu cầu bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất ở?

Cho hỏi khi thu hồi đất thì Nhà nước có được dùng tiền để bồi thường không? Người sử dụng đất có được yêu cầu bồi thường bằng tiền khi thu hồi đất ở? Câu hỏi của chị Ân đến từ Huế.

Người sử dụng đất bị thu hồi đất ở có được yêu cầu bồi thường bằng tiền không?

Căn cứ vào Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo như quy định trên, người sử dụng đất đủ điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất mà không còn đất ở, nhà ở trong xã nơi có đất bị thu hồi thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng đất ở, nhà ở.

Tuy nhiên, nếu như người sủ dụng đất không có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Có được dùng tiền để bồi thường khi thu hồi đất không? Người sử dụng đất có được yêu cầu bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất ở?

Có được dùng tiền để bồi thường khi thu hồi đất không? Người sử dụng đất có được yêu cầu bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất ở? (Hình từ Internet)

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là gì?

Căn cứ vào Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Theo đó, người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất khi đáp ứng một trong những điều kiện của quy định trên.

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào?

Căn cứ vào Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, Nhà nước thu hồi đất loại nào thì phải tiến hành bồi thường cho người sử dụng đất loại đất giống như vậy. Nếu như không có đất để bồi thường thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường thu hồi đất bằng tiền.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xử lý thế nào khi không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi? Thông báo thu hồi đất có hiệu lực bao lâu?
Pháp luật
Thông báo thu hồi đất là gì? Thông báo thu hồi đất có phải là quyết định hành chính và là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính hay không?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành mà cưỡng chế thì có vi phạm quy định không?
Pháp luật
Có thu hồi đất đối với đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người không? Đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người là những loại đất nào?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất thì có được bồi thường khoảng chi phí nào khác không?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất ở không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm đường cao tốc thì có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước có thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Mức đền bù đối với cây trồng hàng năm khi thu hồi đất được tính như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có được ban hành bởi Tòa án nhân dân hay không?
Pháp luật
Thu hồi đất là gì? Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 20 tháng liên tục có bị thu hồi đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
2,722 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào