Có được miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ không?

Tôi muốn hỏi về việc miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ theo Công văn 1799/TCHQ-TXNK ngày 19 tháng 5 năm 2022 như thế nào? Mong được phản hồi!

Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ?

Theo quy định tại mục 1 Công văn 1799/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2022 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

1. Về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ hướng dẫn tại điểm b mục 4 phần II công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 1/6/2021 của Tổng cục Hải quan thì sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP .
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 STT31 của công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan “c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .

Theo Mục 4 Phần II Công văn 2687/TCHQ-TXNK ngày 1/6/2021 quy định về sản phẩm tại chỗ như sau:

II. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
"...
4) Về sản phẩm nhập khẩu tại chỗ
a) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Người nộp thuế thực hiện khai mã miễn thuế tương ứng của sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế (hướng dẫn bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).
b) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
Tại chỉ tiêu “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” người nộp thuế khai như sau: “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” (cách kê khai thực hiện theo quy định tại chỉ tiêu 1.69 mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC , Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
..."

Như vậy, theo Công văn 1799/TCHQ-TXNK ngày 19 tháng 5 năm 2022 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh được quy định như trên.

miễn nộp thuế giá trị gia tăng

Miễn nộp tiền phạt vi phạm hành chính do không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ theo Công văn 1799/TCHQ-TXNK ngày 19 tháng 5 năm 2022 như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính không kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ

Theo quy định tại mục 2 Công văn 1799/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2022 về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 756/TCHQ-TXNK ngày 7/3/2022 hướng dẫn Cục Hải quan Quảng Ngãi thực hiện. Theo đó hành vi không kê khai, nộp thuế GTGT của người nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm nhập khẩu tại chỗ hàng hóa để sản xuất xuất khẩu không thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Theo nội dung STT 31 Bảng giải đáp thắc mắc ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế giá trị gia tăng thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Như vậy, đối với trường hợp hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31 đã nộp thuế nhập khẩu thì sẽ được yêu cầu thực hiện khai bổ sung thuế giá trị gia tăng chứ không bị phạt vi phạm hành chính về việc không thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu tại chỗ.

Không xử phạt hành chính khi kê khai bổ sung hồ sơ hải quan

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

"Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
2. Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.
...
Điều 16. Quyền của người nộp thuế
...
11. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
..."

Như vậy, đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và khai bổ sung hồ sơ hải quan sẽ không bị xử phạt hành chính.

Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính không in sẵn mệnh giá được sử dụng khi nào? Cơ quan nào cấp biên lai thu tiền phạt?
Pháp luật
Nộp tiền phạt vi phạm hành chính nhiều lần được áp dụng khi nào? Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần là bao lâu?
Pháp luật
Thủ tục buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính có phải được thực hiện bằng hiệu lệnh hay không?
Pháp luật
Tình thế cấp thiết trong vi phạm hành chính là gì? Có xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết?
Pháp luật
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có phải xử phạt hết những người vi phạm không?
Pháp luật
Vi phạm hành chính nhiều lần là gì? Vi phạm hành chính nhiều lần có được xem là tình tiết tăng nặng?
Pháp luật
Trong xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế có các biện pháp khắc phục hậu quả nào theo quy định?
Pháp luật
Vi phạm hành chính có tổ chức là gì? Vi phạm hành chính có tổ chức có được xem là tình tiết tăng nặng không?
Pháp luật
Người vi phạm hành chính có quyết định xử phạt hành chính đã lâu chưa đóng phạt thì có được xem là chưa bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hành chính
3,129 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hành chính Nộp tiền phạt vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vi phạm hành chính Xem toàn bộ văn bản về Nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào