Cưỡng bức lao động là gì? Công ty có hành vi cưỡng bức lao động bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự?
Cưỡng bức lao động là gì?
Có thể hiểu, cưỡng bức lao động là việc người sử dụng lao động ép buộc người lao động làm việc vượt quá những thỏa thuận mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng lao động.
Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi tại khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cưỡng bức lao động, từ đó thấy được cưỡng bức lao động là người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
...
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
Ngoài ra, tại Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định các hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Như vậy, bất kỳ hành vi cưỡng bức lao động nào đối với người lao động đều bị pháp luật nghiêm cấm
Cưỡng bức lao động là gì? Công ty có hành vi cưỡng bức lao động bị xử lý như thế nào? Trường hợp nào cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự? (Hình từ Internet)
Quy định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng bức lao động ra sao?
Hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động (khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động (khoản 4 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình (khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 8 Điều 43 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 7 Điều 44 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động (điểm a khoản 6 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự trong trường hợp nào?
Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy đinh về tội cưỡng bức lao động như sau:
Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?