Cứu giúp nhưng lại vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Việc cứu giúp có là căn cứ giảm nhẹ hình phạt không?
Cứu giúp nhưng vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Một số trường hợp thấy người khác đang gặp nguy hiểm, thực hiện hành vi cứu giúp nhưng lại gây ra hậu quả làm chết người. Ví dụ như tình huống diễn ra vào tháng 7 năm 2022, thấy đồng nghiệp bị đất cát lùi lấp, ông K dùng máy xúc di chuyển đất cát. Tuy nhiên do bất cẩn, ông K xúc trúng người đồng nghiệp gây hậu quả làm chết người.
Căn cứ Điều 11 Bộ Luật Hình sự 2015 về việc vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
Vô ý phạm tội
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Trong trường hợp này, ông K khi thực hiện hành vi dùng máy xúc đã có lỗi vô ý gây ra hậu quả làm chết người. Pháp luật yêu cầu ông K phải nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra mà không căn cứ vào mục đích cứu giúp khi thực hiện hành vi.
Ông K có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015:
Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Như vậy, ông K tuy cứu người nhưng có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các cấu thành của tội phạm.
Cứu giúp nhưng lại vô ý làm chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Việc cứu giúp có là căn cứ giảm nhẹ hình phạt không? (Hình từ Internet)
Cấu thành của tội vô ý làm chết người là gì?
Cấu thành của tội Vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
- Chủ thể: Người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: Quyền sống của con người.
- Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội dưới lỗi vô ý bao gồm: vô ý do cẩu thả và vô ý do quá tự tin:
+ Làm chết người do vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được
+ Làm chết người do lỗi vô ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi vô ý làm chết người được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
+ Hậu quả: Làm chết người là dấu hiệu bắt buộc.
Mục đích muốn cứu giúp ban đầu có là căn cứ giảm nhẹ hình phạt?
Căn cứ Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, dựa theo quy định về các căn cứ xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mục đích muốn cứu người ban đầu không rơi vào các tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 1 quy định trên. Tuy nhiên Tòa án có thể xem đây là trường hợp thuộc tình tiết giảm nhẹ khác theo khoản 2 Điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015.
Ngoài ra, tùy vào các yếu tố khác người phạm tội có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi các cấu thành của tội phạm có các tình tiết giảm nhẹ nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?
- Tổng hợp hệ thống các cấp bậc hàm công an nhân dân và chức danh theo quy định pháp luật mới nhất?
- Thông tư 104/2024 thay thế, bãi bỏ quy định, mẫu biểu liên quan đến kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại các Thông tư liên tịch?
- Mẫu KPI kế toán trưởng? Mẫu đánh giá kế toán trưởng? Tải về Mẫu KPI kế toán trưởng file excel mới nhất?