Đã có Công văn 3441 hướng dẫn trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý thế nào?
Đã có Công văn 3441 hướng dẫn trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý thế nào?
Ngày 05 tháng 8 năm 2024 Tổng Cục thuế đã có Công văn 3441/TCT-TTKT năm 2024 tiếp tục rà soát thông tin với các tổ chức, cá nhân bán hàng livestream trên các nền tảng xã hội.
Nội dung trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ bị chuyển hồ sơ sang công an để xử lý là nội dung được đề cập tại Công văn 3441/TCT-TTKT năm 2024 ngày 5/8/2024 của Tổng Cục thuế.
Cụ thể tại Công văn 3441/TCT-TTKT năm 2024 nêu rõ:
Ngày 10/4/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1459/TCT-TTKT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Thái Nguyên về việc chuyển thông tin một số tổ chức, cá nhân có thu nhập thông qua hình thức bán hàng livestream trên nền tảng của Nhà cung cấp nước ngoài như Youtube, Facebook, Tiktok,... (tổ chức, cá nhân bán hàng livestream) tới các Cục Thuế để thực hiện rà soát, xác minh, xử lý theo quy định. Đồng thời, tại Công văn Tổng cục Thuế cũng đã yêu cầu toàn bộ các Cục Thuế triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường công tác quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân này. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện của các Cục Thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế:
- Thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ các tổ chức, cá nhân bán hàng livestream trên địa bàn quản lý. Trên cơ sở đó, thực hiện nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế để thực hiện kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Cơ quan thuế theo quy định, trường hợp phát hiện rủi ro thì thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức, cá nhân này, giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý thuế. Trường hợp qua công tác rà soát, kiểm tra, thanh tra phát hiện những trường hợp tổ chức, cá nhân có dấu hiệu cố tình vi phạm pháp luật về thuế thực hiện chuyển hồ sơ sang Cơ quan Công an để xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp truyền thông, báo chí đối với các tổ chức, cá nhân này.
- Trường hợp nhận được đề nghị từ Cục Thuế các tỉnh thành phố địa phương khác về việc phối hợp rà soát tổ chức, cá nhân có thu nhập cao thông qua hình thức bán hàng livestream, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tích cực, nghiêm túc thực hiện công tác phối hợp.
Tải toàn văn Công văn 3441/TCT-TTKT năm 2024
Đã có Công văn 3441 quy định trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý thế nào? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của người livestream bán hàng trên sàn thương mại điện tử thế nào?
Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người của người livestream bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Người livestream bán hàng bị phạt bao nhiêu tiền nếu có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại (1).
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(i) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(iii) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(iv) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại (4).
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4), (5) trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại (iii), (iv) tại (4).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?