Danh sách biển số xe ô tô đấu giá ngày 24/4/2024 có biển nào đẹp? Lịch đấu giá biển số xe ô tô ra sao?
Danh sách biển số xe ô tô đấu giá ngày 24/4/2024 thế nào? Có biển nào đẹp?
Công ty Đấu giá Hợp danh Việt Nam (VPA) - đơn vị được Bộ Công an lựa chọn để tổ chức đấu giá biển số ô tô đã thông báo phiên đấu giá trực tuyến biển số xe ô tô ngày 24/4/2024.
Theo danh sách biển số xe ô tô VPA cung cấp, lịch đấu giá biển số xe ô tô ngày 24/4/2024 có nhiều biển đẹp như:
- 28A - 234.56
- 51L - 553.33
- 72A - 786.78
- 78A -199.88
- 51L - 616.66
- 74A - 262.22
- 34C - 400.00
- 35A - 428.88
- 63A - 299.88
- 23A - 155.51
- 23A -155.50
- 37C - 533.53
...
Xem danh sách biển số xe ô tô được đưa ra niêm yết đấu giá ngày 24/4/2024: TẠI ĐÂY
Danh sách biển số xe ô tô đấu giá ngày 24/4/2024 có biển nào đẹp? Lịch đấu giá biển số xe ô tô ra sao? (Hình từ Internet)
Lịch đấu giá biển số xe ô tô ngày 24/04/2024 ra sao?
Theo VPA, lịch đấu giá trực tuyến biển số xe ô tô được tiến hành theo 2 ca là ca buổi sáng và ca buổi chiều với thời lượng đấu giá là 25 phút/01 biển số xe ô tô, tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến https://vpa.com.vn/, cụ thể:
- Ca đấu buổi sáng:
+ 8h30 - 8h55
+ 9h15 - 9h40
+ 10h00 - 10h25
+ 10h45 - 11h10
- Ca đấu buổi chiều:
+ 14h00 - 14h25
+ 14h45 - 15h10
+ 15h30 - 15h55
+ 16h15 - 16h40
Tiền đặt trước là gì? Đặt tiền trước nhưng không tham gia đấu giá có được hoàn tiền không?
Căn cứ theo Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Theo đó, tiền đặt trước là khoản tiền do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Trường hợp người đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia được do trường hợp bất khả kháng thì vẫn được hoàn lại tiền đặt trước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?