Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương?

Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương?

Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương?

Bộ Nội vụ đang dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Trong đó, có nội dung đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố, cụ thể:

Tại tiểu mục 3 Mục V Tờ trình 191/TTr-BNV đề xuất mô hình tổ chức chính quyền địa phương như sau:

3. Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW 2017 về việc tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, theo đó sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; kiên quyết xóa bỏ các tổ chức trung gian, đồng thời nhằm phát huy những kết quả tích cực đã đạt được của việc tổ chức chính quyền đô thị tại các thành phố trong thời gian qua, dự thảo Luật quy định mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo hướng:
(1) Đối với chính quyền đô thị
- Tại thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thị trấn tổ chức cấp chính quyền địa phương đầy đủ gồm có HĐND và UBND;
- Tại quận, thành phố thuộc tỉnh; phường thuộc quận; phường, xã thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không tổ chức HĐND mà chỉ tổ chức UBND (UBND tại nơi không tổ chức HĐND là cơ quan hành chính trực thuộc UBND cấp trên, hoạt động theo cơ chế thủ trưởng hành chính. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND do Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp bổ nhiệm.
(2) Đối với chính quyền nông thôn: Tại tỉnh, huyện, xã, thị trấn (trừ xã thuộc thành phố thuộc tỉnh và xã thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) tổ chức cấp chính quyền địa phương đầy đủ gồm có HĐND và UBND.
(3) Đối với ĐVHC ở hải đảo: các huyện đảo không tổ chức ĐVHC cấp xã trực thuộc trừ trường hợp đối với các huyện đảo có quy mô lớn, có yếu tố đặc thù về quốc phòng an ninh thì việc tổ chức ĐVHC cấp xã thuộc huyện đảo do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
(4) Đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: tổ chức chính quyền địa phương do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.

Đồng thời, nội dung này cũng được cụ thể hóa trong Điều 3 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) như sau:

Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thị xã tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Tại quận, thành phố thuộc tỉnh; phường, xã thuộc thành phố thuộc tỉnh và phường, xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương tổ chức chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân.
3. Quốc hội quy định tổ chức chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.

Theo đó, dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh; phường thuộc quận; phường, xã thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn cả nước và chỉ tổ chức UBND.

Xem tờ trình 191/TTr-BNV tại đây: tải

Xem dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) tại đây: tải

Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương?

Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương? (Hình từ Internet)

Đề xuất quy định mới về Hội đồng nhân dân ra sao?

Tại Điều 5 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) đề xuất quy định mới về Hội đồng nhân dân như sau:

- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.

Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

- Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.

Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.

Đề xuất cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thế nào?

Theo Điều 38 dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) đề xuất cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân như sau:

- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thị xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri trên địa bàn đơn vị hành chính bầu ra.

- Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân dựa trên cơ sở quy mô dân số, đặc điểm vùng miền và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, khung số lượng đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân, khung số lượng các Ban của Hội đồng nhân dân.

- Căn cứ quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về khung số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, số lượng đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân, số lượng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng nhân dân quyết định thành lập các Ban và quyết định số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách của Hội đồng nhân dân bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Ban của Hội đồng nhân dân gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số đại biểu Hội đồng nhân dân.

- Việc thành lập Tổ đại biểu, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân của mỗi Tổ đại biểu, phân công Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân quyết định.

Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề xuất bỏ Hội đồng nhân dân quận, thành phố nào theo dự thảo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương?
Pháp luật
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do ai ký chứng thực? Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua khi nào?
Pháp luật
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do ai dự kiến? Kỳ họp thứ nhất khóa mới được triệu tập khi nào?
Pháp luật
Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân phải có chữ ký của ai? Kỳ họp Hội đồng nhân dân có diễn ra công khai không?
Pháp luật
Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là ai? Chủ tịch HĐND có thể ủy nhiệm cho Ủy viên Thường trực HĐND tiếp công dân không?
Pháp luật
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đúng không? Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân?
Pháp luật
Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải tham gia tất cả các phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân không?
Pháp luật
Thẩm quyền phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là của cá nhân, tổ chức nào?
Pháp luật
Từ 1/1/2025, Hà Nội được bầu 125 đại biểu Hội đồng nhân dân? Hội đồng nhân dân Thành phố thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Hạn chế về độ tuổi tham gia Hội đồng nhân dân chuyên trách được quy định như thế nào? Công dân bao nhiêu tuổi có quyền ứng cử vào Hội đồng nhân dân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng nhân dân
41 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào