Đề xuất độ tuổi được hưởng lương hưu, độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động năm 2025?
Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Theo quy định tại Điều 71 Dự Thảo Luật Bảo hiểm xã hội Tải quy định người lao động theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 31 Dự Thảo Luật Bảo hiểm xã hội là đối tượng được hưởng chế độ hưu trí, bao gồm:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không các định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhung có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công khác trong tổ chức cơ yêu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yêu ảnh hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo hướng được sinh hoạt phí; dân quân thường trực;
e) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở ngước ngoài;
g) Người được hưởng chế độ phu nhân hoặc phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
k) Người lao động quy định tại điểm a khaonr này làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắ byoocj thấp nhất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 67 Luật này;
l) Chủ hộ kinh doanh;
m) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
2. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc dối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từu đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 169 của Bộ luật Lao động hoặc thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc mà Việt Nam ký kết, tham gia có quy định khác
Theo đó, các nhóm đối tượng nêu trên sẽ được áp dụng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Dự Thảo Luật Bảo hiểm xã hội.
Đề xuất độ tuổi được hưởng lương hưu, độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động năm 2025? (Hình từ internet)
Đề xuất độ tuổi hưởng lương hưu đến năm 2025 như thế nào?
Theo quy định tại Điều 71 Dự Thảo Luật Bảo hiểm xã hội Tải quy định về độ tuổi hưởng lương hưu như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghĩ việc có thời gian đống bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một các trường hợp sau đây:
a) Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;
b) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trường này 01/01/2021;
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này nghỉ việc có thời giam đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lưởng hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trường này 01/01/2021
Theo đó, độ tuổi hưởng lương hưutừ nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đến năm 2025 sẽ là đủ 61 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với nữ trong điều kiện làm việc bình thường. Độ tuổi này được đề xuất tăng giảm tùy vào những trường hợp, môi trường làm việc cụ thể.
Độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động lên bao nhiêu?
Quy định tại Điều 72 Dự Thảo Luật Bảo hiểm xã hội Tải quy định về độ tuổi hưởng lương hưu hi suy giảm khả năng lao động như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghĩ việc có thời gian đống bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a, b, cc khoản 1 Điều 71 của Luật này nếu thuộc một các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này khi nghĩ việc có thời gian đống bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 71 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa là 10 tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 của Luật này;
Như vậy, độ tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được tăng lên theo từng trường hợp cụ thể vào năm 2025.
Ví dụ, theo quy định hiện hành thì nam đủ 55 tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, theo Dư thảo thì đến năm 2025 phải từ đủ 56 tuổi 03 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?