Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP?

Cho tôi hỏi: Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng ra sao? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP? - Câu hỏi của chị Quỳnh (Long Xuyên)

Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng ra sao?

Ngày 20/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định lĩnh vực quản lý nhà nước Bộ Xây dựng.

Tại đây

Theo đó, Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng trong lĩnh vực xây dụng sau:

(1) Lô đất có quy mô nhỏ chỉ cần lập Quy hoạch tổng mặt bằng

Cụ thể, Nghị định 35/2023/NĐ-CP xác định lô đất có quy mô nhỏ được lập quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn. Áp dụng đối với các nội dung sau:

- Đối với quy hoạch đô thị

+ Đối với Điều kiện đối với lô đất có quy mô nhỏ: Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với các lô đất có quy mô nhỏ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
...
4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

+ Việc lập quy hoạch đô thị theo quy trình rút gọn theo các khoản 4a, 4b, 4c và 4d được bổ sung vào sau khoản 4 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP.

- Đối với quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù

+ Điều kiện đối với lô đất có quy mô nhỏ được thực hiện theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 35/2023/NĐ-CP

Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
...
5. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.

+ Việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn được thực hiện theo tại 5a, 5b, 5c, 5d, 5đ được bổ sung vào sau khoản 5 Điều 10 Nghị định 44/2015/NĐ-CP

(2) Đối với sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc

- Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thi vấn đáp ngay sau khi có thông báo kết quả thi trắc nghiệm đạt yêu cầu;

Quy định trước đây không đề cập rõ đến việc kết quả thi trắc nghiệm đạt yêu cầu thì cá nhân mới tiếp tục thi vấn đáp

- Thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thể được thực hiện qua hình thức trực tuyến

Tại Điều 3 Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP. Theo đó, việc thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực hiện thông qua 02 hình thức: Trực tiếp hoặc trực tuyến.

Trong đó, đối với hình thức trực tuyến, phải tuân thủ theo các yêu cầu, điều kiện tại khoản 3b, 3c và 3d được bổ sung vào sau khoản 3 Điều 25 Nghị định 85/2020/NĐ-CP.

(3) Xác định một số khái niệm lĩnh vực xây dựng về quản lý đầu tư phát triển đô thị tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP

Cụ thể như sau:

- Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị;

- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020;

- Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được quy định theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

(4) Quy định về Chương trình phát triển đô thị

Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã bổ sung nội dung Chương trình phát triển đô thị tại Điều 3a vào sau Điều 3 Nghị định 11/2013/NĐ-CP.

Theo đó, chương trình phát triển đô thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:

- Tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương;

- Thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;

- Khu vực dự kiến hình thành đô thị mới.

Ngoài ra, Điều 3a Nghị định 11/2013/NĐ-CP cũng quy định về yêu cầu, nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị.

(5) Xác định chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, theo đó, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được xác định bao gồm:

- Nhà đầu tư có đủ điều kiện làm làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại và trúng đấu thầu hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư 2020;

- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.

(6) Địa phương được tự quyết định khu vực phân lô bán nền

Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định 11/2013/NĐ-CP. Theo đó, UBND tỉnh được quy định khu vực được “phân lô bán nền” khi phù hợp các quy định pháp luật liên quan.

Đối chiếu với quy định hiện nay tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 11/2013/NĐ-CP thì quy định mới đã chuyển thẩm quyền về địa phương, không phải xin ý kiến của Bộ Xây dựng khi phân lô bán nền.

>> Xem chi tiết tại Công văn 2956/BXD-PC năm 2023 cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 6/2023 do Bộ Xây dựng ban hành. tại đây

Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP?

Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP? (Hình từ Internet)

Bổ sung, sửa đổi 02 mẫu trong thủ tục đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng?

Nghị định 35/2023/NĐ-CP đã bổ sung 02 mẫu số 01 và mẫu số 02 ban hành kèm theo trong hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

Cụ thể:

- Mẫu số 01: Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

- Mẫu số 02: Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định trong lĩnh vực xây dựng?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:

Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Như vậy, Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định trong lĩnh vực xây dựng chính thức được áp dụng từ ngày 20/6/2023.

Xem toàn bộ Nghị định 35/2023/NĐ-CP Tại đây

Hoạt động xây dựng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng là gì? Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm những gì?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có được phép hoạt động xây dựng tại Việt Nam hay không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng ra sao?
Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng? Lập hóa đơn hoạt động xây dựng không đúng thời điểm xử lý như thế nào?
Pháp luật
Những chức danh, cá nhân nào khi hành nghề hoạt động xây dựng thì buộc phải có chứng chỉ hành nghề?
Pháp luật
Chủ đầu tư liên kết với nhà thầu nước ngoài không có giấy phép hoạt động xây dựng thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Điểm mới Nghị định 35/2023/NĐ-CP về lĩnh vực xây dựng? Khi nào áp dụng Nghị định 35/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Không di chuyển máy móc ra khỏi công trường sau khi công trình đã được bàn giao thì nhà thầu có bị xử phạt không?
Pháp luật
Kiểm định chất lượng trong hoạt động xây dựng không đúng trình tự quy định thì tổ chức bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng nhưng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm thì bị phạt đến 40 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Báo cáo kết quả kiểm định trong hoạt động xây dựng không chính xác thì tổ chức có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động xây dựng
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
33,071 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào