Diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
- Điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như thế nào?
- Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất có đất ở thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn là bao nhiêu?
- Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp là bao nhiêu?
Ngày 20/08/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định 40/2021/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh. Theo đó, nội dung về diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được quy định như sau:
Diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
Điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:
(1) Đối với thửa đất có đất ở và đất nông nghiệp
Thửa đất sau khi tách thửa và thửa đất còn lại phải đảm bảo các điều kiện quy định sau:
- Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
- Có diện tích tối thiểu (đã trừ phần diện tích hành lang công trình), kích thước mặt tiền thửa đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 quy định này.
Các thửa đất sau khi tách thửa phải có lối vào được kết nối với đường giao thông hiện hữu. Riêng đối với thửa đất có đất ở thì lối vào thửa đất phải đảm bảo quy định tại Điều 6 quy định này. Trường hợp khi chia tách thửa đất có đất ở mà hình thành ngõ đi thì ngõ này phải có mặt cắt ngang từ 1,5 m (Một phẩy năm mét) trở lên.
- Việc tách thửa đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khu vực có quy hoạch).
- Không thuộc khu vực Nhà nước đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất.
- Đối với trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa và diện tích tối thiểu của từng loại đất sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định như sau:
Trường hợp thửa đất có đất ở thì diện tích tối thiểu của đất ở phải đảm bảo diện tích quy định tại Điều 6 Quy định này.
Trường hợp không có đất ở thì diện tích tối thiểu của từng loại đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích quy định tại Điều 7 Quy định này.
(2) Điều kiện tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở
Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa phải đảm bảo các quy định sau:
- Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với những khu vực đã có quy hoạch;
(3) Không cho phép tách thửa, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
(4) Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa đất theo dự án đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất có đất ở thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất có đất ở thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nhu cầu tách thửa thì thửa đất còn lại và thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa có diện tích đất tối thiểu được quy định như sau:
(1) Đối với đất ở đô thị, đất ở bám quốc lộ, tỉnh lộ hoặc đường Vành đai IV, thuộc vùng quy hoạch phát triển đô thị: thửa đất sau khi tách thửa phải có diện tích đất ở tối thiểu từ 32 m2 (Ba mươi hai mét vuông) trở lên, kích thước mặt tiền tối thiểu phải từ 04 m (Bốn mét) trở lên, chiều sâu tối thiểu (sau khi trừ lộ giới hoặc các công trình có hành lang bảo vệ) phải từ 5,5 m (Năm phẩy năm mét) trở lên; trường hợp phải có lối vào cho thửa đất phía sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1,5 m (Một phẩy năm mét).
(2) Đối với đất ở nông thôn và các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì thửa đất tối thiểu sau khi tách thửa phải có diện tích đất tối thiểu từ 70 m2 (Bẩy mươi mét vuông) trở lên với kích thước mặt tiền tối thiểu phải từ 04 m (Bốn mét) trở lên, chiều sâu tối thiểu (sau khi trừ lộ giới hoặc các công trình có hành lang bảo vệ) phải từ 08 m (Tám mét) trở lên; trường hợp phải có lối vào cho thửa đất phía sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1,5 m (Một phẩy năm mét).
(3) Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích tối thiểu, kích thước mặt tiền, chiều sâu, lối vào cho thửa đất không đảm bảo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích tối thiểu, kích thước mặt tiền, chiều sâu, lối vào cho thửa đất bảo đảm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về diện tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp như sau:
(1) Đối với thửa đất trồng cây hàng năm, diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là 500 m2 (Năm trăm mét vuông).
(2) Đối với thửa đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản:
- Thửa đất thuộc khu dân cư, diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa đối với khu vực đô thị là 150 m2 (Một trăm năm mươi mét vuông); đối với khu vực nông thôn là 200 m2 (Hai trăm mét vuông).
- Thửa đất không thuộc khu dân cư, diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là 300 m2 (Ba trăm mét vuông).
(3) Đối với thửa đất lâm nghiệp: Diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là 1.000m2 (Một nghìn mét vuông).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?