Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì?

Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì? Câu hỏi của bạn Thanh ở Kiên Giang.

Chứng thư điện tử là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Phương tiện điện tử là phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin hoặc phương tiện khác hoạt động dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ khác tương tự.
3. Môi trường điện tử là môi trường mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin.
4. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
5. Chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.
...

Như vậy, chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.

Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì? (Hình từ internet)

Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử
1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;
b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.
2. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Chuyển giao chứng thư điện tử
1. Trường hợp pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử, việc chuyển giao phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử khẳng định được chủ thể sở hữu và chỉ chủ thể này đang kiểm soát chứng thư điện tử đó;
b) Yêu cầu quy định tại Điều 10 của Luật này;
c) Hệ thống thông tin phục vụ việc chuyển giao chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
d) Yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử đối với các loại giấy tờ mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì văn bản giấy không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này.

Theo đó, trường hợp pháp luật yêu cầu hoặc cho phép chuyển đổi hình thức từ chứng thư điện tử sang văn bản giấy đối với các loại chứng thư điện tử mà pháp luật cho phép chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất thì chứng thư điện tử không còn giá trị pháp lý ngay khi việc chuyển đổi được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu quy định như sau:

- Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023 và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

- Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.

Việc xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Yêu cầu đối với lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử
1. Việc lưu trữ chứng thư điện tử phải tuân thủ quy định về lưu trữ thông điệp dữ liệu tại Điều 13 của Luật này.
2. Hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc xử lý chứng thư điện tử phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.

Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Luật Giao dịch điện tử 2005 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2023.

Chứng thư điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng thư điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng thư điện tử có phải là một loại giấy chứng nhận? Được phép chuyển giao chứng thư điện tử hay không?
Pháp luật
Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có được thể hiện dưới dạng chứng thư điện tử không? Khi nào một chứng từ có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Khi chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử thì văn bản giấy còn giá trị pháp lý không?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được quy định như thế nào?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy là gì? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được đề xuất như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, việc chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Pháp luật
Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?
Pháp luật
Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý theo quy định mới nhất tại Luật Giao dịch điện tử 2023 là gì?
Pháp luật
Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư điện tử
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,594 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thư điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào