Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất mát trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất mát trong trường hợp nào? Câu hỏi của cô Lý đến từ Quảng Nam.

Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất mát trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 53 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT quy định doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt không phải bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng hàng hóa trong những trường hợp sau đây:

- Do nguyên nhân bất khả kháng.

- Do tính chất tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa; do đặc điểm của hàng hóa gây ra tự cháy, biến chất, hao hụt, han gỉ, nứt vỡ; động vật sống bị dịch bệnh.

- Hàng hóa có người áp tải bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng không do lỗi của doanh nghiệp gây ra.

- Người thuê vận tải bao gói, đóng thùng, xếp hàng hóa trong công-te-nơ không đúng quy cách.

- Khai sai tên hàng hóa; đánh dấu ký hiệu kiện hàng hóa không đúng.

- Hàng hóa do người gửi hàng niêm phong, khi dỡ hàng dấu hiệu, ký hiệu niêm phong còn nguyên vẹn, toa xe hoặc công-te-nơ không có dấu vết bị mở, phá.

- Hàng hóa xếp trong toa xe không mui còn nguyên vẹn dấu hiệu bảo vệ; dây chằng buộc tốt, bao kiện còn nguyên vẹn, đủ số lượng; không có dấu hiệu bị phá, mở.

- Do quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại Điều 35 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT dẫn đến hàng hóa bị giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.

- Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu giữ hoặc cưỡng chế kiểm tra dẫn đến bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/KL/trach-nhiem-trong-van-chuyen-hang-hoa-bang-duong-sat.jpg

Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất mát trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Xác định mức bồi thường cho người thuê vận tải, người nhận hàng khi hàng hóa bị mất mát do lỗi của doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 54 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT quy định như sau:

Bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng do lỗi của doanh nghiệp
Doanh nghiệp bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng cho người thuê vận tải, người nhận hàng theo quy định sau:
1. Hàng hóa bị mất mát toàn bộ thì bồi thường toàn bộ, hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng một phần thì bồi thường phần mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng; trường hợp phần hư hỏng dẫn đến hàng hóa mất hoàn toàn giá trị sử dụng thì phải bồi thường toàn bộ và doanh nghiệp được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
2. Mức bồi thường hàng hóa mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo giá trị kê khai; trường hợp doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo quy định như sau: Theo mức do hai bên thỏa thuận; theo giá trị trên hóa đơn mua hàng; theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền vận chuyển và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng.
3. Đối với hàng hóa đã được người thuê vận tải mua bảo hiểm hàng hóa, việc bồi thường được thực hiện theo hợp đồng bảo hiểm.
4. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải toàn bộ tiền vận chuyển và chi phí khác mà doanh nghiệp đã thu trong quá trình vận tải đối với số hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.
5. Người thuê vận tải, người nhận hàng và doanh nghiệp thỏa thuận về các hình thức và mức bồi thường hàng hóa được quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này hoặc bằng các hình thức và mức bồi thường khác mà hai bên thống nhất thực hiện, trường hợp không thỏa thuận được thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Thông tư này.

Như vậy theo quy định trên xác định mức bồi thường cho người thuê vận tải, người nhận hàng khi hàng hóa bị mất mát do lỗi của doanh nghiệp như sau:

- Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo giá trị kê khai; trường hợp doanh nghiệp chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.

- Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong hóa đơn gửi hàng hóa thì bồi thường theo quy định như sau: Theo mức do hai bên thỏa thuận; theo giá trị trên hóa đơn mua hàng; theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền vận chuyển và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng.

Giải quyết tranh chấp phát sinh khi vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt như thế nào?

Căn cứ tại Điều 56 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT quy định giải quyết tranh chấp phát sinh khi hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt như sau:

Giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình vận tải hàng hóa bằng đường sắt, nếu phát sinh sự cố làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên thì doanh nghiệp và người thuê vận tải, người nhận hàng giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định trên tranh chấp phát sinh khi vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt có thể giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.

Vận chuyển hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không có người nhận hàng thì việc cất giữ hàng hóa tàu bay sẽ xử lý như thế nào? Người gửi hàng tàu bay có quyền định đoạt hàng hóa ra sao?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng vận chuyển hàng hóa mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu? Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là gì?
Pháp luật
Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy nổ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Khi vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ thì bị xử phạt như thế nào và có áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?
Pháp luật
Kích thước xếp hàng hóa trên xe máy là bao nhiêu? Điều khiển xe máy khi vận chuyển hàng hóa cần lưu ý những vấn đề nào?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người vận chuyển làm hư hỏng hàng hoá của hành khách bằng đường hàng không như thế nào?
Pháp luật
Vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô tải vào khu vực hạn chế của cảng hàng không thì có cần trả phí dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không hay không?
Pháp luật
Tăng cường công tác quản lý đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan bằng những biện pháp gì?
Pháp luật
Khi xếp hàng hóa vào công-ten-nơ có phải chèn và lót để hàng hóa trong công-ten-nơ không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển không?
Pháp luật
Khi xếp hàng lên xe tự đổ thì cần phải đảm bảo những nguyên tắc xếp tải nào để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận chuyển hàng hóa
2,921 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận chuyển hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận chuyển hàng hóa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào