Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?

Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của anh Phú đến từ Hòa Bình.

Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, 10 điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài:

(1) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm (trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế.

(2) Có quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại Việt Nam, thông qua phương án trả nợ vốn (trường hợp phát hành trái phiếu).

(3) Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê duyệt. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án.

(4) Tổ chức phát hành nước ngoài không chuyển vốn huy động được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép.

(5) Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết với tối thiểu một công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại Việt Nam.

(6) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt chào bán.

(7) Có ngân hàng thực hiện việc giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

(8) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

(9) Có cam kết thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu, niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.

(10) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác trong trường hợp chào bán trái phiếu.

Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?

Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài bao gồm 11 giấy tờ, tài liệu sau:

(1) Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

(2) Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 19 Luật Chứng khoán.

(3) Điều lệ của tổ chức phát hành.

(4) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.

(5) Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại chấp thuận, báo cáo tài chính quý gần nhất. Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành phải được lập theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

(6) Quyết định của cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê duyệt dự án đầu tư.

(7) Cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết nhận mua toàn bộ để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.

(8) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua chứng khoán của đợt chào bán.

(9) Văn bản xác nhận của ngân hàng thực hiện việc giám sát sử dụng vốn về việc giám sát tổ chức phát hành sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

(10) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng với công ty chứng khoán.

(11) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Ngày kết thúc đợt phát hành chứng khoán được xác định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, ngày kết thúc đợt phát hành chứng khoán được xác định như sau:

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần theo hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập là ngày chốt danh sách cổ đông, thành viên để hoán đổi;

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của tổ chức phát hành với cổ phần, phần vốn góp của tổ chức, cá nhân khác;

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để hoán đổi nợ là ngày được tổ chức phát hành xác định để hoán đổi cổ phiếu của tổ chức phát hành với khoản nợ của tổ chức phát hành với chủ nợ;

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu là ngày đăng ký cuối cùng để phân bổ quyền;

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động là ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu của người lao động, ngày được tổ chức phát hành xác định để phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động;

- Ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu để thực hiện quyền của chứng quyền là ngày kết thúc việc thu tiền mua cổ phiếu từ các nhà đầu tư thực hiện quyền;

- Ngày kết thúc đợt phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu mới phát hành là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng chỉ lưu ký từ các nhà đầu tư.


Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn bản sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cần có yêu cầu gì về hình thức?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là bao lâu? Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phần của công ty chứng khoán bao gồm những gì? Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mức phạt về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có nhiệm vụ gì? Chào bán chứng khoán ra công chúng gồm những hình thức nào?
Pháp luật
Không sửa đổi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào thì việc chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ? Trường hợp nào thì hủy bỏ đợt chào bán?
Pháp luật
Điều kiện và hồ sơ của công ty hình thành sau hợp nhất muốn thực hiện việc chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như nào?
Pháp luật
Điều kiện và hồ sơ của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp muốn chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1,663 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào