Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?

Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?

Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất?

Hiện nay, văn bản pháp luật không quy định cụ thể mẫu giấy vay tiền cá nhân, do đó bạn đọc có thể thảm khảo và download mẫu giấy vay tiền cá nhân dưới đây:

Download mẫu giấy vay tiền cá nhân tại đây: tải

Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?

Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?

Giấy vay tiền phải có tối thiểu những nội dung nào?

Giấy vay tiền có thể được xem là 1 dạng hợp đồng vay tài sản và các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo đó, các bên thỏa thuận về nội dung hợp đồng và thông thường hợp đồng sẽ có tối thiểu các nội dung theo Điều 398 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể sau:

- Đối tượng của hợp đồng;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?

Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Mức lãi suất cho vay trên giấy vay tiền giữa các cá nhân được quy định như thế nào?

Mức lãi suất cho vay trên giấy vay tiền giữa các cá nhân được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Theo đó, lãi suất vay do các bên thỏa thuận khi lập giấy vay tiền, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) tại thời điểm trả nợ.

Giấy vay tiền
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?
Pháp luật
Download mẫu giấy vay tiền cá nhân mới nhất? Nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giấy vay tiền được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mẫu giấy vay tiền mới nhất? Nội dung và điều kiện có hiệu lực của mẫu giấy vay tiền là gì?
Pháp luật
Vay tiền bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp luật không? Điều kiện để giao dịch vay tiền bằng giấy viết tay có hiệu lực là gì?
Pháp luật
Giấy vay tiền đánh máy có giá trị pháp lý hay không? Giấy vay tiền có bắt buộc phải công chứng?
Pháp luật
Giấy vay tiền không ghi ngày thanh toán thì thời hạn trả nợ được xác định như thế nào? Mức lãi suất cho vay được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy vay tiền
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
183,624 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy vay tiền

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy vay tiền

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào