Giả mạo hành nghề Luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh khác nhau và có thể bị phạt đến 20 năm tù?
- Điều kiện để trở thành Luật sư? Chứng chỉ hành nghề Luật sư gồm những thông tin nào?
- Chứng chỉ hành nghề Luật sư là gì? Đối tượng nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
- Giả mạo hành nghề Luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh khác nhau và có thể bị phạt đến 20 năm tù ?
Điều kiện để trở thành Luật sư? Chứng chỉ hành nghề Luật sư gồm những thông tin nào?
- Các điều kiện cơ bản để trở thành Luật sư được quy định tại Luật Luật sư 2006 như sau:
+ Có bằng cử nhân Luật: cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học (thông thường là 4 năm học)
+ Có bằng tốt nghiệp chương trình đào tạo Luật sư
+ Trải qua kỳ tập sự tại Tổ chức hành nghề Luật sư
+ Đạt điểm tại kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư
+ Cấp chứng chỉ và gia nhập đoàn Luật sư, cấp thẻ hành nghề Luật sư
+ Hành nghề Luật sư
Giả mạo hành nghề Luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh khác nhau và có thể bị phạt đến 20 năm tù? (Hình internet)
Chứng chỉ hành nghề Luật sư là gì? Đối tượng nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Theo đó, chứng chỉ hành nghề Luật sư được hiểu là một văn bằng được Bộ tư pháp phối hợp với Tổ chức luật sư cấp cho cá nhân vượt qua vòng thi hành nghề. Để được công nhận và cấp chứng chỉ này thì cần phải tham gia vào lớp đào tạo luật sư bên Học viện Tư pháp.
*Đối tượng không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Giả mạo hành nghề Luật sư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh khác nhau và có thể bị phạt đến 20 năm tù ?
Theo Điều 92 Luật Luật sư 2006 cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mạo danh luật sư để hành nghề:
Tại điểm e khoản 7 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP áp dụng phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.
Đồng thời, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
* Trường hợp 01: giả mạo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản:
Đối với các trường hợp mạo danh luật sư mà lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị xử lý theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 mốt số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
..
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
..
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm để xác định khung hình phạt phù hợp nếu như hành vi giả mạo Luật sư nhằm chiếm đoạt tài sản. Hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
* Trường hợp 2: giả mạo nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm căn cứ theo Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác khi: giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản (Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?