Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế GTGT và miễn giảm tiền phạt chậm nộp thuế cho nhà thầu nhập khẩu hàng hóa?

Xin chào ban tư vấn. Tôi có câu hỏi mong được ban tư vấn giúp đỡ hỗ trợ giải đáp. Tôi muốn được hỏi về chính sách thuế GTGT và miễn giảm tiền phạt chậm nộp thuế nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng văn phòng làm việc cho doanh nghiệp chế xuất? Rất mong nhận được sự phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn ban tư vấn.

Quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa do nhà thầu nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp chế xuất?

Tại Công văn 2124/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành quy định như sau:

Ngày 27/8/2021, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4199/TCHQ-TXNK hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng hóa do doanh nghiệp nội địa là nhà thầu phụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính (doanh nghiệp nội địa) để xây dựng nhà xưởng, văn phòng cho DNCX (đính kèm). Vì vậy, căn cứ quy định pháp luật, đối chiếu hồ sơ nhập khẩu thực tế, hướng dẫn tại công văn số 4199/TCHQ-TXNK nêu trên và tài liệu có liên quan để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp vướng mắc, có thể liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Quy định về tiền chậm nộp?

Theo quy định tại Công văn 2124/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành quy định rằng đối với vướng mắc về tiền chậm nộp thì xem quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.

Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

"Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.
8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế."

Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế GTGT và miễn giảm tiền phạt chậm nộp thuế nhà thầu nhập khẩu hàng hóa?

Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế GTGT và miễn giảm tiền phạt chậm nộp thuế cho nhà thầu nhập khẩu hàng hóa?

Quy định về kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu?

Đối với vướng mắc về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu thì tại Công văn 2124/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể về kê khai khấu trừ số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Thuế GTGT
Tiền phạt chậm nộp thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền phạt chậm nộp thuế có tính vào chi phí được trừ thuế TNDN không? 07 trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế?
Pháp luật
Phạt chậm nộp thuế là gì? Xử lý tiền phạt chậm nộp thuế đã nộp nhiều hơn số tiền phạt phải nộp thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ cho thuê phần mềm có phải chịu thuế GTGT hay không? Dịch vụ phần mềm có phải là đối tượng chịu thuế hay không?
Pháp luật
Đại lý bán vé máy bay quốc tế bán vé hưởng phần chênh lệch thì chịu thuế GTGT như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Công ty cung ứng dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại có được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính về Công nghệ thông tin có thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài kê khai trực tiếp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì tính thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Bán đồ ăn qua ứng dụng Be, Grab, Baemin, Gojek,... có cần phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế GTGT, thuế TNCN không?
Pháp luật
Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền thì có cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền không?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì có phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi được nhận tiền hỗ trợ từ người khác không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế GTGT
1,770 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế GTGT Tiền phạt chậm nộp thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế GTGT Xem toàn bộ văn bản về Tiền phạt chậm nộp thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào