Giám định viên tư pháp phải có trình độ học vấn như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp là gì?

Cho hỏi giám định viên tư pháp phải có trình độ học vấn như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp là gì? Câu hỏi của anh Trung đến từ Vĩnh Long.

Yêu cầu về trình độ học vấn của giám định viên tư pháp là gì?

Căn cứ vào Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 quy định như sau:

Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Theo như quy định trên thì cá nhân được bổ nhiệm giám định viên tư pháp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn như sau:

- Phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam

- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt

- Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

- Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.

Theo đó thì trình độ học vấn của giám định viên tư pháp ít nhất phải là trình độ đại học.

Bên cạnh đó, những cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Giám định viên tư pháp phải có trình độ học vấn như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp là gì?

Giám định viên tư pháp phải có trình độ học vấn như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp là gì? (Hình từ Internet)

Giám định viên tư pháp sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ vào Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2012 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp như sau:

- Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.

- Từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật.

- Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Luật Giám định tư pháp 2012.

- Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về hội.

- Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 Luật Giám định tư pháp 2012 và khoản 1 Điều 34 Luật Giám định tư pháp 2012.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giám định tư pháp?

Căn cứ vào Điều 6 Luật Giám định tư pháp 2012 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về những hành vi bị cấm trong lĩnh vực giám định tư pháp như sau:

- Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính đáng.

- Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.

- Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.

- Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.

- Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư pháp.

- Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.

- Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giám định viên tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có cần phải lập đề cương giám định trong quá trình chuẩn bị giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có quyền tự giải quyết khi có vấn đề mới phát sinh trong quá trình giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bắt buộc là công dân Việt Nam không? Những ai không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có bao gồm Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bị miễn nhiệm nếu cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp không?
Pháp luật
Người đã bị kết án có thể được bổ nhiệm giám định viên tư pháp không? Ai có quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Mẫu quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp mới nhất hiện nay theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế tài đối với giám định viên tư pháp khi kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu là gì?
Pháp luật
Những đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định viên tư pháp
637 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định viên tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám định viên tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào