Giáo viên tiểu học hạng 1 trường công lập cần chú ý những quy định mới nào kể từ ngày 30/5/2023?
- Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 là gì?
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 như thế nào?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 ra sao?
Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 là gì?
Hiện nay, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học hạng 1 tại các trường công lập được thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT.
Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập
...
12. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 5.
Thay vào đó căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục tiểu học.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
Theo đó kể từ 30/5/2023, sẽ không còn quy định về tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp riêng cho giáo viên tiểu học hạng 1 mà thay vào đó là một tiêu chuẩn về đạo đức chung cho từng chức danh theo quy định trên.
Giáo viên tiểu học hạng 1 trường công lập cần chú ý những quy định mới nào kể từ ngày 30/5/2023?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ( điểm a được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điểm b được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định như sau:
Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Theo đó kể từ 30/5/2023 trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng 1 yêu cầu có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên (Thay vì trước đây là bằng thạc sĩ)
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Bên cạnh đó la yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ( điểm d được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điểm g được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định như sau:
Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số: V.07.03.27
...
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học vào các nhiệm vụ được giao;
b) Chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục để phù hợp với học sinh, nhà trường, địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy, giáo dục;
c) Tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh;
d) Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
đ) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm
e) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
Theo như quy định trên, tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học hạng 1 kể từ ngày 30/5/2023 có hai điểm mới như sau:
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 1 (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2 (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?
- Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở nào? Nguyên tắc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan?
- Quyết định 08/2024 về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước thế nào? Toàn văn Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN?
- Sĩ quan sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng Internet làm lộ lọt thông tin thì xử lý như thế nào?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 1 1 2025 theo Thông tư 50 2024?